Đô thị Việt Nam

đơn vị hành chính Việt Nam
(Đổi hướng từ Đô thị loại II (Việt Nam))

Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam ra quyết định công nhận hoặc thành lập.

Một góc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị lớn nhất Việt Nam

Mặc dù huyện là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Diên Khánh (Khánh Hòa), huyện Núi Thành (Quảng Nam), huyện Yên Phong (Bắc Ninh), huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang) là đô thị loại IV. Một số xã chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành sáu loại, bao gồm: đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II do Thủ tướng Chính phủ công nhận; đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Việc thành lập các đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết.

Theo thống kê của Cục Phát triển đô thị, tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, tổng số đô thị cả nước là 911, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh, 23 đô thị loại I, 38 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 98 đô thị loại IV và 706 đô thị loại V.[1]

Phân loại đô thị

sửa
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  Thành phố trực thuộc trung ương

  Thành phố thuộc tỉnh (hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

  Thị xã

  Huyện

  Thị trấn

  Đô thị loại đặc biệt

  Đô thị loại I

  Đô thị loại II

  Đô thị loại III

  Đô thị loại IV

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị.[2]

Việt Nam hiện có sáu loại đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.

Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:[3]

  1. Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
  5. Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
  6. Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Đô thị là trung tâm du lịch, khoa họccông nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại đặc biệt

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại đặc biệt như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù.[5]

Đô thị loại I

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại I như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số:

a) Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;

b) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, Việt Nam có 23 đô thị loại I, bao gồm:

Đô thị loại II

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại II như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, cả nước có 38 đô thị loại II, bao gồm:

Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.[9]

Đô thị loại III

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại III như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km² trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại III là thành phố, thị xã, huyện (hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn).

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, cả nước có 44 đô thị loại III, bao gồm:

  • 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Thủy Nguyên.

Đô thị loại IV

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại IV như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km² trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận[10].

Đô thị loại IV là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn kết hợp lại với nhau (Ví dụ: Đô thị Lam SơnSao Vàng gồm 2 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu NghĩaĐức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa).

Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, cả nước có 98 đô thị loại IV, bao gồm: 38 thị xã, 4 huyện (với 5 thị trấn và 62 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).

Đô thị loại V

sửa

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại V như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km² trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp lên thị trấn.

Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.[15]

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, Việt Nam có 706 đô thị loại V.[1]

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Vào ngày 10 tháng 11 năm 2020, trước khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua việc thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 1568/TTg-CN về việc công nhận kết quả rà soát, đánh giá khu vực dự kiến thành lập thành phố Thủ Đức là đô thị loại I[6][7]. Tuy nhiên, hiện nay Thủ Đức vẫn chưa chính thức trở thành đô thị loại I do chưa được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận. Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đang xây dựng đề án đề nghị công nhận thành phố Thủ Đức là đô thị loại I để trình Thủ tướng Chính phủ.[8]
  2. ^ Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn Diên Khánh và 16 xã thuộc huyện Diên Khánh.[11]
  3. ^ Đô thị Núi Thành, bao gồm thị trấn Núi Thành và 16 xã thuộc huyện Núi Thành.[12]
  4. ^ Đô thị Yên Phong, bao gồm thị trấn Chờ và 13 xã thuộc huyện Yên Phong.[13]
  5. ^ Đô thị Hiệp Hòa, bao gồm 2 thị trấn: Thắng, Bắc Lý và 17 xã thuộc huyện Hiệp Hòa.[14]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2024 của Bộ Xây dựng” (PDF). Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng. 9 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ “Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13”.
  3. ^ Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
  4. ^ a b c d e f “Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành”.
  5. ^ Xem Nghị định số 123/2004/NĐ-CPNghị định số 124/2004/NĐ-CP
  6. ^ “Tờ trình số 589/TTr-CP ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Chính phủ đồng ý kết quả rà soát đánh giá khu vực dự kiến thành lập TP Thủ Đức theo tiêu chí đô thị loại I”. Trang tin Điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh. 11 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “Sở Xây dựng tổ chức Hội nghị tổng kết năm 2020, triển khai nhiệm vụ năm 2021”. Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. 21 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2
  10. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 3
  11. ^ “Công nhận đô thị Diên Khánh đạt tiêu chí đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Khánh Hòa”. Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng. 3 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “Quyết định số 433/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng (Đô thị Núi Thành) đạt tiêu chí đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Quảng Nam”. Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng.
  13. ^ “Quyết định số 1336/QĐ-BXD về việc công nhận đô thị Chờ mở rộng (đô thị Yên Phong) tỉnh Bắc Ninh đạt tiêu chí đô thị loại IV”. Cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  14. ^ Nguyễn Miền (18 tháng 9 năm 2024). “Quyết định số 868/QĐ-BXD về việc công nhận đô thị Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đạt tiêu chí đô thị loại IV”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 18, tiểu mục 2

Liên kết ngoài

sửa
  NODES