Aurothioglucose còn được gọi là thiôglucôzơ vàng (Tên thương mại là: SOLGANAL [1]) với công thức phân tử là AuSC6H11O5. Đây là một dẫn xuất của đường glucôzơ được dùng trong y học để trị bệnh viêm khớp dạng thấp.

Aurothioglucose
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩaVàng thiôglucôzơ,[1] Solganal, Auromyose
Dược đồ sử dụngTiêm vào cơ
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • gold(I) (2S,3S,4R,5S)-3,4,5-trihydroxy-
    6-(hydroxymethyl)-oxane-2-thiolate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ECHA InfoCard100.032.138
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6H11AuO5S
Khối lượng phân tử392,181 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O[C@@H]1[C@@H](O)[C@H](O)[C@@H](CO)O[C@@H]1S[Au]

Lịch sử

sửa

Trong lịch sử, vàng được sử dụng làm thuốc chữa bệnh mặc dù chưa có cơ sở đáng tin nào. Năm 1935, thuốc có vàng hoặc muối của vàng được báo cáo là có hiệu quả trong việc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp. Mặc dù có nhiều bệnh nhân phản ứng tích cực với thuốc nhưng aurothioglucose vẫn chưa có hiệu quả thống nhất.

Ba loại thuốc có chứa vàng hoặc muối vàng vẫn được sử dụng trong lâm sàng cho mục này ở Hoa Kỳ là: auranofin, natri aurothiomalate (hay còn gọi là Natri vàng thiomalate) và aurothioglucose. Ở Anh chỉ có hai loại được sử dụng là auranofin và aurothioglucose.

Tính chất

sửa

Aurothioglucose có trạng thái oxi hoá là +1, giống như các vàng thiol khác. Nó là một chất dễ tan trong nước.

Trong điều kiện xác định, một phản ứng oxi hoá-khử diễn ra tạo thành vàng và axít sulfinic

Điều chế

sửa

Aurothioglucose có thể được điều chế bằng cách xử lý vàng bromide và dung dịch bão hoà thiôglucô với lưu huỳnh điôxit. Aurothioglucose sẽ kết tủa trong methanol và tái kết tinh với nước và methanol.

Chỉ định

sửa

Aurothioglucose được dùng điều trị các thể viêm khớp hoạt động như viêm khớp dạng thấp ở người lớn và thiếu niên[1].

Tránh dùng

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  NODES