Dạ-xoa
Dạ-xoa (chữ Hán: 夜叉; tiếng Phạn: यक्ष yakṣa; tiếng Pali: yakkha), cũng được gọi là Dược-xoa, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật giáo, là một nhóm các linh hồn thiên nhiên to lớn, thường nhân từ, nhưng đôi khi nghịch ngợm hoặc thất thường, kết nối với nước, sự màu mỡ, cây cối, rừng, kho báu và các nơi hoang dã.[4][5] Dạ-xoa xuất hiện trong Hindu, đạo Kỳ Na và văn bản Phật giáo, cũng như các ngôi đền thời cổ đại và trung cổ của Nam Á và Đông Nam Á như thần hộ mệnh.[5][6] Hình thức giống cái của từ này là yakṣī[7] hoặc yakshini (tiếng Phạn: यक्षिणी yakṣiṇī; Pali:Yakkhini).[8]
Kinh tạng Phật giáo có khi nhắc đến loài này, gồm hai loại chính1. Trong thần thoại Ấn Độ, Dạ xoa là một loại thần linh nửa thần, có nhiều năng lực gần giống như chư thiên;
2. Một loài ma quỷ hay phá các người tu hành bằng cách gây tiếng động ồn ào trong lúc họ thiền định.
Dạ xoa thuở đầu
sửaTrong nghệ thuật sơ khai của Ấn Độ, namyakṣas được miêu tả như một chiến binh đáng sợ hoặc mập mạp, chắc nịch và giống người lùn.Yakṣiṇī được miêu tả là những thiếu nữ xinh đẹp với khuôn mặt tròn phúc hậu, ngực và hông đầy đặn
Kubera
sửaTrong đạo Hindu, đạo Phật và đạo Kỳ Na, Kubera, vị thần của sự giàu có và thịnh vượng, được coi là vua của dạ xoa. Ông được coi là nhiếp chính của phương Bắc (Dikapāla) và là người bảo vệ thế giới (Lokapāla).
Dạ xoa trong Phật giáo
sửaTrong văn học Phật giáo, yakṣa là những thị giả của Vaiśravaṇa (Đa Văn Thiên Vương), người giám hộ của khu vực phía bắc, một vị thần nhân từ, người bảo vệ chính nghĩa. Thuật ngữ này cũng dùng để chỉ Mười hai vị Thiên tướng người canh giữ Bhaiṣajyaguru, Đức Phật Dược Sư. Dạ xoa trong nhiều câu chuyện Phật giáo là những yêu tinh xấu xí, tái sinh trong hình dạng đó vì những tội lỗi đã phạm trong kiếp trước của họ khi làm người.[9]
Dạ xoa trong Kỳ Na giáo
sửaKỳ Na giáo chủ yếu duy trì hình ảnh sùng bái của Arihant và Tirthankara, những người đã chinh phục những đam mê bên trong và đạt được moksha. Yakshas và yakshinis được tìm thấy thành cặp xung quanh các hình tượng sùng bái của Jinas, đóng vai trò như các vị thần hộ mệnh. Yaksha thường ở bên tay phải của hình ảnh Jina trong khi yakshini ở bên tay trái. Họ chủ yếu được coi là những tín đồ của người Kỳ Na và có sức mạnh siêu nhiên. Họ cũng lang thang qua các chu kỳ sinh và tử giống như những linh hồn trần thế, nhưng có sức mạnh siêu nhiên.[10]
Shasan devatas ở Kỳ Na giáo
sửaTrong Kỳ Na giáo, có hai mươi bốn dạ xoa và hai mươi bốn dạ xoa đóng vai trò là śāsanadevatā cho hai mươi bốn tirthankara.[11] Những dạ xoa đó là:
- Gomukha
- Mahayaksha
- Trimukha
- Yaksheshvara hoặc Yakshanayaka
- Tumbaru
- Kusuma
- Varanandi hoặc Matanga
- Vijaya hoặc Shyama
- Ajita
- Brahma hoặc Brahmeshvara
- Ishvara hoặc Yakset
- Kumara
- Dandapani
- Patala
- Kinnara
- Kimpurusha hoặc Garuda
- Gandharva
- Kendra hoặc Yakshendra
- Kubera
- Varuna
- Bhrikuti
- Gomedha hoặc Sarvahna
- Dharanendra hoặc Parshvayaksha
- Matanga
Hình ảnh
sửa-
Cặp Yaksha đứng trên lá sen, nam (sic) cầm búp sen và tạo dáng trong shalabhanjika
-
Dvarapala Yaksha làm bằng đá bazan. Tượng được tìm thấy trong hang động Phật giáo (Pitalkhora) và có niên đại vào thế kỷ thứ 2 CN. Được trưng bày trong Bảo tàng Prince of Wales.
-
Mudgarpani Yaksha, thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, Bharnakalan, Bảo tàng Mathura.
-
Vidisha Yaksha, thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, Bảo tàng Vidisha.
-
Gomedh và Ambika tại Bảo tàng Maharaja Chhatrasal , thế kỷ 11
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b Có niên đại 100 TCN. Quintanilla, Sonya Rhie (2007). History of Early Stone Sculpture at Mathura: Ca. 150 BCE – 100 CE (bằng tiếng Anh). BRILL. tr. 368, fig. 88. ISBN 9789004155374.
- ^ Quintanilla, Sonya Rhie (2007). History of Early Stone Sculpture at Mathura: Ca. 150 BCE – 100 CE (bằng tiếng Anh). BRILL. tr. 365, fig. 85. ISBN 9789004155374.
- ^ Dalal, Roshen (2010). The Religions of India: A Concise Guide to Nine Major Faiths (bằng tiếng Anh). Penguin Books India. tr. 398. ISBN 978-0-14-341517-6.
- ^ Singh (2008). A History of Ancient and Early Medieval India. New Delhi: Pearson Education. tr. 430. ISBN 978-81-317-1120-0.
- ^ a b Stefon, Matt. “Yaksha | Hindu mythology”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2007.
- ^ Richard John Richards (1995). South-east Asian Ceramics: Thai, Vietnamese, and Khmer: From the Collection of the Art Gallery of South Australia. Oxford University Press. tr. 27, 67. ISBN 978-967-65-3075-2.
- ^ For यक्षी as the feminine of यक्षः see V. S. Apte, The Practical Sanskrit-English Dictionary, p. 776.
- ^ For yakṣiṇī (यक्षिणी) as a regular Sanskrit term for a female yakṣa, and yakṣaṇī as a Buddhist variant, see Franklin Edgerton, Buddhist Hybrid Sanskrit Grammar and Dictionary, Vol. 2, Motilal Banarsidass, first Ed., 1953, p. 442.
- ^ Bhairav, J. Furcifer; Khanna, Rakesh (2020). Ghosts, Monsters, and Demons of India. India: Blaft Publications Pvt Ltd. tr. 417–418. ISBN 9789380636474.
- ^ Pramodaben Chitrabhanu, Jain symbols, Ceremonies and Practices
- ^ “Twenty four Tirthankaras at a glance”. jaindharmonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
Nguồn
sửa- Dictionary of Hindu Lore and Legend (ISBN 0-500-51088-1) của Anna Dhallapiccola
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Yaksha tại Wikimedia Commons