FC Tobol (tiếng Kazakh: Тобыл Футбол Клубы) là một câu lạc bộ bóng đá Kazakhstan có sân nhà là Sân vận động trung tâmKostanay. Họ thi đấu tại Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan kể từ khi thành lập năm 1992, đội vô địch Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan mùa giải 2010, và chưa bao giờ về đích dưới vị trí thứ tư từ mùa giải 2002 đến 2010.

FC Tobol
Logo
Tên đầy đủFootball Club Tobol Kostanay
Тобыл Қостанай Футбол Клубы
Thành lập1967; 57 năm trước (1967)
SânSân vận động trung tâm
Kostanay, Kazakhstan
Sức chứa8.323
Chủ tịch điều hànhNikolay Panin
Người quản lýNga Omari Tetradze
Giải đấuGiải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan
2024Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan, thứ 5
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Lịch sử

sửa

Cùng với thất bại bất ngờ trước Kyzylzhar tại Cúp bóng đá Kazakhstan 2016, huấn luyện viên Dmitriy Ogai rời khỏi câu lạc bộ theo thỏa thuận đôi bên,[1] và Oleg Lotov được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tạm quyền ngày 30 tháng 4 năm 2016.[2] Lotov được thay thế bởi Omari Tetradze ngày 30 tháng 5 năm 2016.[3]

Tên gọi

sửa
  • 1967: Thành lập với tên gọi Avtomobilist
  • 1982: Đổi tên thành Energetik
  • 1990: Đổi tên thành Kustanayets
  • 1992: Đổi tên thành Khimik
  • 1995: Đổi tên thành Tobol

Lịch sử giải quốc gia

sửa
Mùa giải Hạng Vị thứ St T H B Bàn thắng Bàn thua Điểm Cúp quốc gia Vua phá lưới
1992 thứ 1 13 26 7 3 16 29 45 17   V.Velman –
1993 8 22 7 5 10 26 31 19   O.Malyshev – 19
1994 10 30 11 5 14 42 37 27   M.Nizovtsev – 20
1995 12 30 10 6 14 28 33 36   O.Malyshev –
1996 11 34 10 15 9 35 35 45   O.Malyshev –
1999 8 30 12 5 13 28 29 41   E.Glazunov –
2000 7 28 13 3 12 42 39 42   A.Gornalev –
2001 6 32 15 4 13 48 43 49   Zhumaskaliyev – 12
2002 3 32 15 7 10 45 43 52   M.Mazbaev – 9
2003 2 32 24 4 4 55 19 76 Á quân Zhumaskaliyev – 16
2004 3 36 22 11 3 87 27 60   Bakayev – 22
2005 2 30 21 6 3 53 21 69   Bakayev – 15
2006 3 30 16 8 6 43 22 56   Zhumaskaliyev – 14
2007 2 30 19 7 4 60 20 64 Vô địch   S.Ostapenko – 10
2008 2 30 20 7 3 58 21 67 Bán kết   A.Golban –
2009 4 26 14 9 3 54 23 51 Vòng Hai   W.Baýramow – 18
2010 1 32 19 7 6 53 25 64 Tứ kết   U.Bakayev – 16
2011 7 32 14 3 15 48 44 32 Á quân   S.Gridin – 12
2012 6 26 13 6 7 42 27 45 Tứ kết   B.Dzholchiyev – 8
2013 7 32 14 6 12 48 33 35 Tứ kết   I.Bugaiov – 13
2014 7 32 10 12 10 35 35 26 Tứ kết   T.Šimkovič – 5
  N.Zhumaskaliyev – 5
  J.Jeslínek – 5
2015 7 32 12 6 14 32 42 30 Bán kết   T.Šimkovič – 5
  N.Zhumaskaliyev – 5
  U.Kalu – 5
2016 7 32 12 5 15 40 10 41 Vòng 16 đội   S.Khizhnichenko – 10

Lịch sử giải châu lục

sửa

Tobol có màn trình diễn tuyệt vời tại màn ra mắt đấu trường châu Âu đầu tiên, vào đế Vòng Ba của Cúp Intertoto 2003. Họ đánh bại Polonia WarszawaSint-Truiden, trước khi thất bại trước SV Pasching. Tại Cúp UEFA 2006-07 FC Basel rất khó để đánh bại Tobol. Họ vô địch Cúp Intertoto 2007, khi đánh bại FC Zestafoni, Slovan LiberecOFI Crete và vào đến vòng loại thứ hai của Cúp UEFA 2007-08.

Mùa giải Giải đấu Vòng Đối thủ Sân nhà Sân khách Tổng tỉ số
2003 Cúp Intertoto 1R   Polonia Warszawa 2–1 3–0 5–1
2R   Sint-Truidense 1–0 2–0 3–0
3R   SV Pasching 0–1 0–3 0–4
2006–07 UEFA Cup 1Q   FC Basel 0–0 1–3 1–3
2007 Cúp Intertoto 1R   FC Zestafoni 3–0 0–2 3–2
2R   Slovan Liberec 1–1 2–0 3–1
3R   OFI Crete 1–0 1–0 2–0
2007–08 UEFA Cup 2Q   Dyskobolia Grodzisk 0–1 0–2 0–3
2008–09 UEFA Cup 1Q   Austria Wien 1–0 0–2 1–2
2009–10 UEFA Europa League 2Q   Galatasaray 1–1 0–2 1–3
2010–11 UEFA Europa League 1Q   Zrinjski Mostar 1–2 1–2 2–4
2011–12 Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Âu 2Q   Slovan Bratislava 1–1 0–2 1–3

Danh hiệu

sửa
Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan (1)
2010
Cúp bóng đá Kazakhstan (1)
2007
Cúp Intertoto (1)
2007[4]

Đội hình hiện tại

sửa
Tính đến 26 tháng 7 năm 2016[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Vladimir Loginovsky (mượn từ Astana)
2 HV   Rafkat Aslan
3 TV   Denis Glavina
4 HV   Fernander Kassaï
5 TV   Artūras Žulpa
6 TV   Daniel Choi
7 TV   Timur Dosmagambetov
8 HV   Viktor Dmitrenko
9 TV   Nurbol Zhumaskaliyev
10   Shamil Asildarov
11 TV   Raul Jalilov
17 HV   Dmitri Miroshnichenko
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 HV   Mark Gorman
19 HV   Nurtas Kurgulin
20   Dušan Savić
22 TV   Ciprian Deac
23 HV   Serhiy Yavorskyi
28 HV   Anuar Agaysin
30 TM   Sultan Busurmanov
35 TM   Aleksandr Petukhov
50   Temirlan Elmurzaev
77 TV   Almir Mukhutdinov
81 TV   Tomáš Šimkovič
91   Sergei Khizhnichenko

Cho mượn

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 TV   Yevgeniy Levin (at Akzhayik)

Đội dự bị

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 HV   Bulat Aulabaev
27 HV   Amir Amirkhanov
29 HV   Aset Doskaliyev
31 TM   Oleg Atamas
32 TV   Akhmat Berikov
33 TV   Adil Dzhanaliyev
34 TV   Kazhigelad Khamzin
36 HV   Ruslan Sultanov
37 HV   Aleksandr Zhukov
38 TV   Zhenis Alpysbayev
39 TV   Temirlan Akhmetov
Số VT Quốc gia Cầu thủ
43 TV   Adilbek Seilov
44 HV   Nurgeldy Shaken
46 TV   Vladimir Konovalov
49 TV   Vladislav Kozhedub
50   Temirlan Elmurzayev
51   Temirlan Amirgazy
52 TM   Rasul Berdyguzhinov
70 HV   Timur Zhakupov
80   Yevgeni Kaptel
88 TV   Ramiz Mukanov
95 HV   Erlan Beysembayev

Huấn luyện viên

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Дмитрий Огай оставил пост главного тренера”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 28 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “О.Лотов будет совмещать основу и дубль”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Омари Тетрадзе возглавил костанайский Тобол”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 30 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ The Cúp Intertoto: Past Vô địch. Listed are all 11 teams that won the Intertoto Cup, qualifying for the UEFA Cup.
  5. ^ “Состав 2016”. fc-tobol.kz (bằng tiếng Nga). FC Tobol. ngày 29 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài

sửa

Xem thêm

sửa
  NODES
Done 1