Felix, Bá tước của Monpezat
Felix, Bá tước của Monpezat (tên đầy đủ là Felix Henrik Valdemar Christian, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2002) là một thành viên của Vương gia Đan Mạch. Cậu là con trai thứ hai của Vương tử Joachim của Đan Mạch và Nữ Bá tước Alexandra của Frederiksborg, đồng thời là cháu trai thứ hai của Nữ vương Margrethe II và Vương tế Henri xứ Monpezat. Ngay tại thời điểm sinh ra, Vương tôn Felix đứng thứ 4 trong danh sách kế vị ngai vàng vương thất Đan Mạch.[1] Tuy nhiên, sau khi các con của Quốc vương Frederik X ra đời, cậu đã bị tụt xuống hàng thứ 8 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch, sau anh trai là Nikolai.
Felix | |||||
---|---|---|---|---|---|
Bá tước của Monpezat | |||||
Felix 2023 | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 22 tháng 7, 2002 Rigshospitalet, Copenhagen, Đan Mạch | ||||
| |||||
Tước hiệu | Bá tước của Monpezat | ||||
Vương tộc | Nhà Glücksburg | ||||
Thân phụ | Vương tử Joachim của Đan Mạch | ||||
Thân mẫu | Nữ Bá tước Alexandra của Frederiksborg | ||||
Rửa tội | 4 tháng 10 năm 2002 Nhà thờ Møgeltønder, Møgeltønder, Đan Mạch | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Đan Mạch |
Vương thất Đan Mạch |
---|
HRH Vương nữ Benedikte Gia đình đầy đủ
|
Sinh và rửa tội
sửaFelix sinh ngày 22 tháng 7 năm 2002 tại Rigshospitalet (Bệnh viện Đại học Copenhagen) ở thủ đô Copenhagen của Đan Mạch.[2]
Felix được rửa tội vào ngày 4 tháng 10 năm 2002 tại Nhà thờ Møgeltønder ở Møgeltønder phía tây nam Đan Mạch,[2] do cha sở vương gia Christian Thodberg chủ trì. Tại buổi lễ, cậu đã mặc chiếc áo rửa tội truyền thống dành cho các công chúa và Vương tôn dòng nam nhà Glücksburg, được Vương tử Christian (sau này là Vua Christian X của Đan Mạch) mặc lần đầu tiên vào năm 1870. Cũng tại buổi lễ này, ca khúc Dåbens Pagt do Frederik Magle sáng tác riêng để dành tặng cho Felix lần đầu tiên được trình bày.[3] Cha mẹ đỡ đầu của cậu là dì của cậu Martina Bent và bạn bè của cha mẹ cậu: Bá tước Christian Ahlefeldt-Laurvig, Oscar Davidsen Siesbye, Damian Sibley và Annick Boel.
Đặt tên
sửaCậu được đặt tên thánh đầy đủ là Felix Henrik Valdemar Christian.
- Felix: tên ưa thích của cha mẹ cậu, có nghĩa là "hạnh phúc và thành công".
- Henrik: đặt theo tên của ông nội cậu là Vương tế Henri.
- Valdemar: một cái tên thường xuất hiện trong Vương gia Đan Mạch. Valdemar đồng thời cũng là tên đệm của cha cậu Vương tử Joachim và người anh họ Vương tôn Christian.
- Christian: một cái tên truyền thống của các vị vua Đan Mạch. Đây đồng thời cũng là tên cha đỡ đầu của cậu Bá tước Christian Ahlefeldt-Laurvig.
Hiện, Felix đang sống cùng với gia đình tại Amalienborg ở Copenhagen. Sau khi cha mẹ ly hôn, Felix và anh trai được cha mẹ thay phiên nhau nuôi dưỡng.
Học vấn
sửaFelix được gửi đi nhà trẻ tại Nhà thờ Garnison ở Copenhagen. Mùa thu năm 2008, cậu đã tiếp nối truyền thống của gia đình khi theo học tiểu học tại ngôi trường Krebs danh tiếng ở Østerbro, nơi mà Quốc vương Frederik X, Vương tử Joachim và sau này là anh trai Nikolai cũng từng học.
Nhiệm vụ vương thất
sửaFelix và anh trai là Nikolai, Bá tước của Monpezat có một quỹ riêng cho mình gọi là "Quỹ Nikolai và Felix" chuyên dùng để trao học bổng cho các học sinh có thành tích xuất sắc. Quỹ học bổng khuyến học này còn được biết đến với tên gọi là "Quỹ Vương tử Joachim và Công nương Alexandra".
Ngày 7 và 8 tháng 7 năm 2012, Felix cùng với anh trai và cha đã đến tham dự Giải vô địch bóng bầu dục 7 người tổ chức tại Odense với tư cách là nhà bảo trợ của Hội Liên hiệp Bóng bầu dục Đan Mạch.
Tước hiệu
sửaNgay từ khi sinh ra, Felix đã được mang tước vị "Vương tôn Đan Mạch". Tuy nhiên, Felix chỉ được mang tước hiệu "His Highness" chứ không phải là "His Royal Highness" bởi vì ở Đan Mạch, tước hiệu này chỉ dành cho các hậu duệ của người sẽ kế vị ngai vàng. Ngày 29 tháng 4 năm 2008, Nữ vương Margrethe II đã quyết định ban tước hiệu "Bá tước/Nữ Bá tước của Monpezat" cho tất cả các hậu duệ dòng nam của bà. Vào tháng 9 năm 2022, Nữ vương Margrethe II đã quyết định tước bỏ địa vị vương tôn của các cháu của con trai bà là Joachim nhưng không ảnh hưởng đến vị trí kế vị ngai vàng, vì vậy kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2023, Felix sẽ được gọi là "Bá tước Felix của Monpezat".[4]
- 22 tháng 7 năm 2002 – 29 tháng 4 năm 2008: His Highness Vương tôn Felix của Đan Mạch Điện hạ
- 29 tháng 4 năm 2008 – 1 tháng 1 năm 2023: His Highness Vương tôn Felix của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat Điện hạ
- 1 tháng 1 năm 2023 – nay: His Excellency, Count Felix of Monpezat (Ngài Felix, Bá tước của Monpezat)
Huân chương
sửaTổ tiên
sửaTổ tiên của Felix, Bá tước của Monpezat | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tham khảo
sửa- ^ (tiếng Đan Mạch)Ramussen, Morten (ngày 23 tháng 7 năm 2002). “Nyfødt prins er nummer fire til tronen”. Kristeligt Dagblad. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b (tiếng Anh)“H.H Prince Felix”. Hoàng gia Đan Mạch. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ (tiếng Đan Mạch)“Barnedåb - Prins Felix”. Danmarks Radio. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Changes in titles and forms of address in the Royal Family”. Truy cập 3 tháng 1 năm 2023.
Liên kết ngoài
sửa- H.H Vương tôn Felix của Đan Mạch Lưu trữ 2012-06-18 tại Wayback Machine tại trang mạng chính thức của Hoàng gia Đan Mạch (tiếng Đan Mạch)