Hoa hậu Trái Đất 2016

Hoa hậu Trái Đất 2016 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 16, được tổ chức vào ngày 29 tháng 10 năm 2016 tại Mall of Asia ArenaPasay, Philippines. Cuộc thi năm nay có 83 thí sinh tham gia. Trong đêm chung kết, Katherine Espín đến từ Ecuador đã trở thành chủ nhân mới của chiếc vương miện và được trao giải bởi Angelia Ong, Hoa hậu Trái Đất 2015 đến từ Philippines. Đây là lần thứ hai Ecuador giành chiến thắng tại cuộc thi này sau khi Olga Álava đăng quang năm 2011.

Hoa hậu Trái Đất 2016
Ngày29 tháng 10 năm 2016
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
  • Marc Saw Nelson
  • Rovilson Fernandez
Biểu diễn4th Impact
Địa điểmMall of Asia Arena, Pasay, Manila, Philippines
Truyền hình
Tham gia83
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngKatherine Espín
 Ecuador
Thân thiệnCandisha Rolle
 Bahamas
Ăn ảnhNguyễn Thị Lệ Nam Em
 Việt Nam
← 2015
2017 →

Từ năm nay, vương miện dành cho người chiến thắng được đánh bóng và sửa đổi bởi Công ty Kim hoàn Ramona Haar có trụ sở tại Florida, Hoa Kỳ. Chiếc vương miện này được sử dụng từ năm 2009. Sự sửa đổi, thiết kế lại nhằm để tôn lên hình dáng chung và vừa với tân Hoa hậu.

Thông tin cuộc thi

sửa

Ngày 30 tháng 8 năm 2016, Ban tổ chức cuộc thi thông báo trên trang facebook chính thức của cuộc thi rằng cuộc thi năm nay sẽ diễn ra ở Mall of Asia Arena - một sân khấu trong nhà ở Pasay, Manila vào ngày 29 tháng 10 năm 2016. Đây là lần thứ 14 Philippines và thứ 11 Manila đăng cai tổ chức cuộc thi.[1]

Xếp hạng

sửa
 
Mall of Asia Arena, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2016.

Kết quả chung cuộc

sửa
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2016
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
  •   Brazil – Bruna Zanardo (Từ bỏ vương miện)
  •   Hoa Kỳ – Corrin Stellakis (Thay thế)
Top 8
Top 16

Thứ tự công bố

sửa

Giải thưởng đặc biệt

sửa

Video sinh thái ấn tượng nhất

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •   Moldova – Tatiana Ovcinicová
Top 3

Chiến binh sinh thái

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •   Wales – Charlotte Hitchman

Bảng huy chương

sửa
Xếp hạng Quốc gia/Vùng lãnh thổ Vàng   Bạc   Đồng   Tổng
1   Ecuador 3 1 1 5
2   Mexico 3 0 1 4
3   Việt Nam 1 2 0 3
4   Nga 1 1 1 3
5   Anh 1 0 1 2
  Hoa Kỳ 1 0 1 2
6   Úc 1 0 0 1
  Bahamas 1 0 0 1
  Quần đảo Cook 1 0 0 1
  Liban 1 0 0 1
  Mông Cổ 1 0 0 1
  Pakistan 1 0 0 1
  Philippines 1 0 0 1
  Slovenia 1 0 0 1
  Thái Lan 1 0 0 1
  Uganda 1 0 0 1
  Wales 1 0 0 1
7   Venezuela 0 1 2 3
8   Bolivia 0 1 1 2
  Myanmar 0 1 1 2
  Singapore 0 1 1 2
  Thụy Điển 0 1 1 2
  Uruguay 0 1 1 2
9   Brazil 0 1 0 1
  Cộng hòa Séc 0 1 0 1
  Ý 0 1 0 1
  Nhật Bản 0 1 0 1
    Nepal 0 1 0 1
  Panama 0 1 0 1
  Nam Phi 0 1 0 1
  Ukraine 0 1 0 1
  Zimbabwe 0 1 0 1
10   Colombia 0 0 1 1
  Croatia 0 0 1 1
  Haiti 0 0 1 1
  Hungary 0 0 1 1
  Indonesia 0 0 1 1
  Ma Cao 0 0 1 1
  Nigeria 0 0 1 1
  Kyrgyzstan 0 0 1 1
  Slovakia 0 0 1 1

Các phần thi

sửa
Phần thi Vàng Bạc Đồng
Press Presentation (Darling of the Press)   EcuadorKatherine Espín
  Philippines – Imelda Schweighart
  VenezuelaStephanie de Zorzi   Hoa Kỳ – Corrin Stellakis
Hoa hậu Ảnh   Việt NamNguyễn Thị Lệ Nam Em   Myanmar – Nan Khine Shwe Wahwin   VenezuelaStephanie de Zorzi
Hoa hậu Thân thiện   Bahamas – Candisha Rolle   Singapore – Manuela Bruntraeger   Myanmar – Nan Khine Shwe Wahwin
Du lịch sinh thái & Hội thảo về môi trường: Thử thách giữa các châu lục Châu Phi Nam Mỹ Châu Âu
Trang phục dạ hội
Nhóm 1   Mexico – Itzel Astudillo   Việt NamNguyễn Thị Lệ Nam Em   Bolivia – Eliana Pamela Villegas
Nhóm 2   Nga – Aleksandra Cherepanová   Ý – Denise Frigo   Thụy Điển – Cloie Skarne
Nhóm 3   EcuadorKatherine Espín   PanamaVirginia Hernández   Singapore – Manuela Bruntraeger
Trang phục biển
Nhóm 1   Úc – Lyndl Kean   Ukraine – Alena Belová   Mexico – Itzel Astudillo
Nhóm 2   Liban – Carole Kahwagi     Nepal – Roshni Khatri   Nga – Aleksandra Cherepanová
Nhóm 3   EcuadorKatherine Espín   Uruguay – Valeria Barrios   VenezuelaStephanie de Zorzi
Áo tắm
Nhóm 1   Mexico – Itzel Astudillo   Brazil – Bruna Zanardo   Croatia – Nera Torlak
Nhóm 2   Hoa Kỳ – Corrin Stellakis   Nga – Aleksandra Cherepanová   ColombiaMichelle Gómez
Nhóm 3   Wales – Charlotte Hitchman   EcuadorKatherine Espín   Uruguay – Valeria Barrios
  Slovakia – Kristína Šulová
Tài năng
Nhóm 1   Quần đảo Cook – Allanah Herman - Edgar   Việt NamNguyễn Thị Lệ Nam Em   Macau – Clover Zhu
Nhóm 2   Pakistan – Anzhelika Tahir
  Slovenia – Maja Ana Strnad
  Zimbabwe – Sharon Enkromelle   Anh – Luissa Burton
Nhóm 3   Mông Cổ – Enkhbor Azbileg   Cộng hòa Séc – Kristýna Kubíčková   Haiti – Valierie Alcide
Trang phục dân tộc
Châu Phi   Uganda – Priscilla Achieng   Nam PhiNozipho Magagula   Nigeria – Chioma Precious Obiadi
Châu Mỹ   Mexico – Itzel Astudillo   Bolivia – Eliana Villegas   EcuadorKatherine Espín
Châu Á-Thái Bình Dương   Thái Lan – Atcharee Buakhiao   Nhật Bản – Ami Hachiya   Indonesia – Luisa Andrea Soemitha
Châu Âu   Anh – Luissa Burton   Thụy Điển – Cloie Skarne   Kyrgyzstan – Begim Almasbeková
  Hungary – Eszter Oczella[2][3]

Giải thưởng từ nhà tài trợ

sửa
Giải thưởng Thí sinh
Miss Gubat
Miss Boardwalk
Marco Polo: Star of the Night
Miss Phoenix Petroleum
Miss Bulusan
Miss Irosin
  •   Mexico – Itzel Astudillo
Miss Prieto Diaz
Miss Rotary Best Body
Miss Boracay Body
Best in Resorts Wear by Jhong Sudlon
Miss Mövenpick Resort & Spa Boracay
Miss Earth Yoshinoya
  •   Mexico – Itzel Astudillo
Miss Earth R.O.X.
Miss Versailles
Miss Glutamax
  •   Mexico – Itzel Astudillo
Miss Ysa
  •   Mexico – Itzel Astudillo
Gương mặt của thế kỷ

Miss Earth-Hannah's

sửa

Một sự kiện nhỏ đã được tổ chức và 10 thí sinh đã được chọn để tham gia. Đây là kết quả:

Kết quả Thí sinh
Miss Earth-Hannah's 2016
Á hậu 1
Á hậu 2
Trình diễn áo tắm đẹp nhất
Trang phục dạ hội đẹp nhất
Top 10

Miss Earth-Barcelona

sửa

Một buổi trình diễn thời trang đặc biệt đã được tổ chức ở Barcelona, Sorsogon. 27 thí sinh được chọn (Nhóm 1) đã tham gia. Đây là kết quả:

Kết quả Thí sinh
Miss Earth-Barcelona 2016
Trang phục dạ hội đẹp nhất
Best in Production Number
  •   Mexico – Itzel Astudillo

Phần ứng xử hay nhất

sửa

Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2016: "Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu là một hiệp định quốc tế lịch sử, nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu xuống dưới 1,5 độ C. Nếu bạn trở thành Hoa hậu Trái Đất 2016, bạn sẽ làm gì để bảo vệ mẹ Trái Đất khỏi sự thay đổi của khí hậu?"

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2016: "Tôi thực sự tin vào 5 chữ R (5 điều bắt đầu là chữ R), đó là Nghĩ lại, Cắt giảm, Tái sử dụng, Tái chế và Tôn trọng. Bởi vì tôi tin rằng, nếu như con người có thể áp dụng được các điều này vào cuộc sống hằng ngày, chúng ta có thể thay đổi và sẽ giảm bớt được những vấn đề mà chúng ta đề cập tới. Nếu chúng ta áp dụng điều đó mỗi ngày, tôi tin rằng chúng ta có thể cứu vãn nơi chúng ta sống, nơi mà chúng ta gọi là mẹ Trái Đất". - Katherine Espín, đại diện của Ecuador.

Dẫn chương trình

sửa
  • Marc Saw Nelson
  • Rovilson Fernandez

Thí sinh

sửa

Cuộc thi có 83 thí sinh tranh tài:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
  Argentina Lara Bochle 21 1,73 m (5 ft 8 in) Carlos Pellegrini
  Úc Lyndl Kean[4] 26 1,79 m (5 ft 10+12 in) Woronora
  Áo Kimberly Budinsky[5][6][7][8][9] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Baden bei Wien
  Bahamas Candisha Rolle[10] 23 1,79 m (5 ft 10+12 in) Nassau
  Bỉ Fenne Verrecas[11][12][13] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Bruges
  Belize Chantae Chanice Guy[14] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Belmopan
  Bolivia Eliana Villegas[15][16][17][18] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Cochabamba
  Bosna và Hercegovina Ivana Perišić[19] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Banja Luka
  Brazil Bruna Zanardo[20][21] 24 1,79 m (5 ft 10+12 in) Laranjal Paulista
  Canada Tamara Jemuovic[22][23][24] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Toronto
  Chile Tiare Fuentes[25][26] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Puerto Varas
  Trung Quốc Xiaohan Gang[27] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Bảo Sơn
  Đài Bắc Trung Hoa Joanne Peng 21 1,69 m (5 ft 6+12 in) Đài Bắc
  Colombia Michelle Gómez[28][29][30][31] 24 1,81 m (5 ft 11+12 in) Sumapaz
  Quần đảo Cook Allanah Herman-Edgar[32][33][34][35] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Titikaveka
  Croatia Nera Torlak 18 1,84 m (6 ft 12 in) Baška Voda
  Síp María Cósta 24 1,75 m (5 ft 9 in) Nicosia
  Cộng hòa Séc Kristýna Kubíčková 18 1,68 m (5 ft 6 in) Ostrava
  Đan Mạch Klaudia Parsberg[36] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Vejle
  Cộng hòa Dominican Nicole Jimeno 22 1,70 m (5 ft 7 in) Valverde
  Ecuador Katherine Espín 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) La Troncal
  Anh Luissa Burton 26 1,76 m (5 ft 9+12 in) Worcestershire
  Ghana Deborah Eyram Dodor 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Kaneshie
  Guadeloupe Méghan Monrose 22 1,70 m (5 ft 7 in) Saint-Claude
  Guam Gloria Asunción Nelson 19 1,73 m (5 ft 8 in) Barrigada
  Guatemala Stephanie Sical 21 1,67 m (5 ft 5+12 in) Quetzaltenango
  Haiti Valierie Alcide 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Pétion-Ville
  Hungary Eszter Oczella 23 1,75 m (5 ft 9 in) Budapest
  Ấn Độ Rashi Yadav 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) New Delhi
  Indonesia Luisa Andrea Soemitha 21 1,68 m (5 ft 6 in) Semarang
  Iraq Suzan Amer Sulaimani 21 1,71 m (5 ft 7+12 in) Sulaymaniyah
  Israel Meera Kahli 20 1,71 m (5 ft 7+12 in) Tarshiha
  Ý Denise Frigo 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) Roana
  Nhật Bản Ami Hachiya 24 1,68 m (5 ft 6 in) Tokyo
  Kenya Grace Wanene 23 1,70 m (5 ft 7 in) Laikipia
  Hàn Quốc Lee Chae-Yeung 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Seoul
  Kyrgyzstan Begim Almasbeková 19 1,70 m (5 ft 7 in) Bishkek
  Liban Carole Kahwagi 22 1,70 m (5 ft 7 in) Zgharta
  Ma Cao Clover Zhu 20 1,78 m (5 ft 10 in) Thượng Hải
  Malaysia Venisa Judah 19 1,70 m (5 ft 7 in) Sandakan
  Malta Natalya Galdes 22 1,70 m (5 ft 7 in) Sliema
  Mauritius Amber Korimdun 21 1,67 m (5 ft 5+12 in) Pamplemousses District
  Mexico Itzel Paola Astudillo 21 1,73 m (5 ft 8 in) Tuxtla Gutiérrez
  Moldova Tatiana Ovcinicová 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Chisinau
  Mông Cổ Enkhbor Azbileg 24 1,68 m (5 ft 6 in) Ulaanbaatar
  Myanmar Nan Khine Shwe Wahwin 18 1,64 m (5 ft 4+12 in) Kayin
  Namibia Elize Shakalela 25 1,70 m (5 ft 7 in) Tsumeb
    Nepal Roshni Khatri 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Lalitpur
  Hà Lan Deborah van Hemert 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Heinkenszand
  New Zealand Janelle Nicholas-Wright 25 1,74 m (5 ft 8+12 in)

Te Atatu Peninsula

  Nigeria Chioma Precious Obiadi 21 1,85 m (6 ft 1 in) Awka
  Bắc Ireland Julieann McStravick 19 1,75 m (5 ft 9 in) Stoneyford
  Pakistan Anzhelika Tahir 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Sheikhupura
  Palestine Natalie Rantissi 18 1,64 m (5 ft 4+12 in) Ramallah
  Panama Virginia Hernández[37][38] 26 1,72 m (5 ft 7+12 in)

Thành phố Panama

  Paraguay Vanessa Alexandra Ramirez 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Areguá
  Peru Brunella Fossa Palma 25 1,74 m (5 ft 8+12 in) Piura
  Philippines Imelda Schweighart[39][40][41][42] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Puerto Princesa
  Ba Lan Magdalena Kucharska 24 1,75 m (5 ft 9 in) Brzozowa
  Bồ Đào Nha Alexandra Marcenco 18 1,70 m (5 ft 7 in) Sintra
  Réunion Méli Shèryam Gastrin 22 1,70 m (5 ft 7 in) Saint-Louis
  Romania Crina Stîncă 26 1,78 m (5 ft 10 in) Briceni
  Nga Aleksandra Cherepanová 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Vladivostok
  Serbia Teodora Janković 18 1,80 m (5 ft 11 in) Kaludjerica
  Sierra Leone Josephine Kamara 23 1,67 m (5 ft 5+12 in)

Freetown

  Singapore Manuela Bruntraeger[43] 23 1,70 m (5 ft 7 in)

Thành phố Singapore

  Slovakia Kristína Šulová 22 1,65 m (5 ft 5 in) Banská Bystrica
  Slovenia Maja Ana Strnad 23 1,73 m (5 ft 8 in) Ljubljana
  Nam Phi Nozipho Magagula[44][45][46][47] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Irene
  Sri Lanka Dimanthi Edirirathna 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Colombo
  Suriname Svetoisckia Brunswijk 19 1,72 m (5 ft 7+12 in) Paramaribo
  Thụy Điển Cloie Syquia Skarne[48][49][50][51] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Djursholm
  Thụy Sĩ Manuela Oppikofer[52][53] 25 1,68 m (5 ft 6 in) Lausanne
  Thái Lan Atcharee Buakhiao 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) Chiang Mai
  Uganda Priscilla Achieng 23 1,75 m (5 ft 9 in) Tororo
  Ukraine Alena Belová 21 1,71 m (5 ft 7+12 in)

Vinnytsia

  Uruguay Valeria Barrios 21 1,72 m (5 ft 7+12 in) Salto
  Hoa Kỳ Corrin Stellakis 19 1,73 m (5 ft 8 in) Bridgeport
  Venezuela Stephanie de Zorzi[54][55][56][57] 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) Turmero
  Việt Nam Nguyễn Thị Lệ Nam Em 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tiền Giang
  Wales Charlotte Hitchman 19 1,72 m (5 ft 7+12 in) Neath
  Zambia Katrina Ketty Kabaso 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Lusaka
  Zimbabwe Sharon Enkromelle Andrew 22 1,66 m (5 ft 5+12 in) Harare

Các nhóm

sửa
Các nhóm Quốc gia/Vùng lãnh thổ
Nhóm 1
  Argentina   Úc   Bahamas   Bỉ   Bolivia
  Bosna và Hercegovina   Brazil   Quần đảo Cook   Croatia   Ghana
  Guadeloupe   Guam   Ấn Độ   Kyrgyzstan   Ma Cao
  Malaysia   Malta   Mexico   Namibia   Bắc Ireland
  Bồ Đào Nha   Réunion   Suriname   Thụy Sĩ   Ukraine
  Việt Nam   Zambia
Nhóm 2
  Belize   Chile   Đài Bắc Trung Hoa   Colombia   Síp
  Đan Mạch   Cộng hòa Dominican   Anh   Hungary   Iraq
  Ý   Nhật Bản   Liban   Mauritius   Moldova
  Myanmar     Nepal   New Zealand   Nigeria   Pakistan
  Palestine   Peru   Romania   Nga   Slovenia
  Sri Lanka   Thụy Điển   Hoa Kỳ   Zimbabwe
Nhóm 3
  Áo   Canada   Trung Quốc   Cộng hòa Séc   Ecuador
  Guatemala   Haiti   Indonesia   Israel   Kenya
  Hàn Quốc   Mông Cổ   Hà Lan   Panama   Paraguay
  Philippines   Ba Lan   Serbia   Sierra Leone   Singapore
  Slovakia   Nam Phi   Thái Lan   Uganda   Uruguay
  Venezuela   Wales

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

sửa

Tham gia lần đầu

sửa

Sự trở lại

sửa

Tham dự lần cuối vào năm 2012:

Tham dự lần cuối vào năm 2013:

Tham dự lần cuối vào năm 2014:

Bỏ cuộc

sửa

Không tham dự

sửa

Chỉ định

sửa
  •   Belize – Chantae Chanice Guy được chỉ định là đại diện cho quốc gia này bởi Michael Arnold, người nắm quyền nhượng quyền của Tổ chức Hoa hậu Trái Đất ở Belize.
  •   Brazil – Bruna Zanardo được chọn là Hoa hậu Trái Đất Brazil 2016 bởi Tổ chức Look Top Beauty Events, tổ chức nắm quyền Hoa hậu Trái Đất ở Brazil.
  •   Croatia – Nera Torlak được chọn là đại diện cho Croatia bởi Drago Gavranovic. Cô được trao vương miện Hoa hậu Lửa ở cuộc thi Hoa hậu Trái Đất Croatia 2016.
  •   EcuadorKatherine Espín được chọn là Hoa hậu Trái Đất Ecuador 2016 bởi Diosas Escuela de Misses, Tổ chức nắm quyền Hoa hậu Trái Đất ở Ecuador.
  •   Iraq – Suzan Amer được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Iraq 2016 bởi Iraqi Beauty Pageants, Tổ chức nắm quyền cuộc thi tại Iraq. Cô là Á hậu 2 tại cuộc thi Hoa hậu Iraq 2015.
  •   Kenya – Grace Wanene được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Kenya 2016 bởi Tổ chức Hoa hậu Kenya, Tổ chức có quyền gửi thí sinh đại diện cho quốc gia này đến Hoa hậu Trái Đất.
  •   Kyrgyzstan – Begim Almasbeková được chọn là đại diện cho Kyrgyzstan sau khi đạt danh hiệu Á hậu 2 tại Hoa hậu Kyrgyzstan 2016.
  •   Mông Cổ – Enkhbor Azbileg được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Mông Cổ 2016 bởi Hiệp hội Du lịch Hoa hậu Mông Cổ, Chủ sở hữu nhượng quyền của Hoa hậu Trái Đất tại Mông Cổ.
  •   PanamaVirginia Hernández được chỉ định làm Hoa hậu Trái Đất Panama 2016 bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2002 Justine Pasek và Cesar Anel Rodríguez, Giám đốc quốc gia của Hoa hậu Trái ĐấtPanama.
  •   Ba Lan – Magdalena Kucharska được chỉ định là đại diện cho Ba Lan bởi Serafina Makowska, chủ sở hữu nhượng quyền của Hoa hậu Trái Đất tại quốc gia này.
  •   Suriname – Svetoisckia Brunswijk được chọn là đại diện cho Suriname bởi Tropical Beauties Suriname, Tổ chức nắm quyền nhượng quyền của Hoa hậu Trái ĐấtSuriname.
  •   Thái Lan – Atcharee Buakhiao được trao quyền tham gia cuộc thi. Cô là Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan 2016.
  •   VenezuelaStephanie de Zorzi được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Venezuela 2016 ở buổi casting được tổ chức bởi Alyz Henrich, Hoa hậu Trái Đất 2013, Giám đốc mới của Tổ chức Hoa hậu Trái Đất Venezuela sau khi Tổ chức Hoa hậu Venezuela đưa ra thông báo ngừng việc chọn thí sinh đi thi Hoa hậu Trái Đất kể từ năm nay. Stephanie là Hoa hậu Trái Đất Venezuela 2013 và sẽ tham dự Hoa hậu Trái Đất 2014 nhưng bị tước quyền vì cân nặng của cô vượt mức cho phép. Cuối cùng, Maira Alexandra Rodríguez - Hoa hậu Trái Đất Venezuela 2014, đại diện ban đầu tại Hoa hậu Trái Đất 2015 đã thay thế cô và cũng đoạt vương miện Hoa hậu Nước. Phiên bản đầu tiên của Hoa hậu Trái Đất Venezuela sẽ được tổ chức vào năm sau.
  •   Việt NamNguyễn Thị Lệ Nam Em được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Việt Nam 2016 bởi Helios Media, Giám đốc quốc gia mới của tổ chức Hoa hậu Trái Đất ở Việt Nam. Cô là Hoa khôi Đồng bằng sông Cửu Long 2015. Ban đầu, Hoa hậu Việt Nam 2014 Nguyễn Cao Kỳ Duyên nhận được lời mời tham gia cuộc thi của Ban tổ chức nhưng cô không thể tham gia không rõ lý do.

Thay thế

sửa
  •   Đan Mạch – Alexandria Eissinger được thay thế bởi Klaudia Parsberg không rõ lý do.
  •   Réunion – Elsa Técher, Hoa hậu Trái Đất Réunion 2016 được thay thế bởi Méli Shèryam Gastrin không rõ lý do.

Tham gia nhiều cuộc thi

sửa

Các thí sinh tham dự các cuộc thi khác:

Phát sóng trên thế giới

sửa

Liên kết ngoài

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Miss Earth 2016 coronation to be held in Manila”. Rappler.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ MISS HUNGARY, Eszter Oczella got bronze medal in national costume for the European delegates! This is following the HONEST mistake for Kyrgyztan being joined with the Europe group instead of Asian group.
  4. ^ “Lyndl Kean Is Miss Earth Australia 2016 But First Runner Up Has Turned Down her Crown”. Star Central Magazine.
  5. ^ “Miss Earth Austria Kimberly Budinsky: Finale in La Hong Robe”. Heute Austria. ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Indra, Anna-Maria (ngày 27 tháng 6 năm 2016). “össl backstage bei Miss Austria Wahl 2016”. Brikada Magazine Frauen. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “Dragana Stankovic ist Miss Austria 2016”. Kleinezeitung Austria. ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Tischler, Andreas (ngày 23 tháng 6 năm 2016). “Dragana Stankovic aus Niederösterreich ist die Schönste”. Heute Austria. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ “Miss Earth Austria Kimberly Budinsky, Miss Austria 2016”. Meinbezirk Austia. ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “Miss Earth Bahamas 2016 is Candisha Rolle”. The Bahamas Weekly. ngày 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ “Finale Miss Exclusive 2016: " Niet alleen de kandidaten laten hun gouden troeven zien!/ Finale Miss Exclusive 2016: " Niet alleen de kandidaten laten hun gouden troeven zien!" (Final Miss Exclusive 2016: "Not only the candidates show their gold assets!")”. In The Picture Belgium. ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ “Fenne Verrecas was elected in Casino Knokke Miss Exclusive 2016”. ERM Media Belgium. ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ “Saturday in the Knokke casino big final show of Miss Exclusive 2016/ Zaterdag vond in het casino van Knokke de grote slotshow plaats van Miss Exclusive 2016”. Clint Belgium. ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ Nuñez, Dorian (ngày 16 tháng 9 năm 2016). “Chantal Chanice Guy Prepares for Miss Earth Pageant in Philippines”. Ambergris Today. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  15. ^ Lauren, Wille (ngày 16 tháng 9 năm 2016). “Expocruz 2016, cochabambina beauty”. Los Tiempos. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  16. ^ Justiniano S., Ana Liz (ngày 27 tháng 6 năm 2016). “Reinas qhochalas ganan dos títulos en el Miss Bolivia”. Opinion Bolivia. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “Representante cruceña es Miss Bolivia Universo 2016”. El Diario (La Paz). ngày 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ Sta Cruz, El Deber (ngày 26 tháng 6 năm 2016). “A Santa Cruz es Miss Bolivia”. Correo del Sur. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  19. ^ Vržina, Nevena (ngày 28 tháng 9 năm 2016). “Ivana Perišić, Miss Earth BiH: Za mene nemoguće ne postoji”. Nezavisne Novine. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ “Bruna Zanardo crowned Miss Earth Brazil 2016”. The Times of India. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ “Zanardo crowned Miss Earth Brazil 2016”. Bombay Times. ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  22. ^ “Former Miss Teen Wellington County crowned Miss Earth”. Guelph Mercury. ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  23. ^ Bokan, M. (ngày 30 tháng 8 năm 2016). “Tamara Jemuović ponela titulu "Miss Earth Canada 2016"/ Tamara Jemuović won title of "Miss Earth Canada 2016". Svet Russia. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  24. ^ “Tamara Jemuovic crowned Miss Earth Canada 2016”. The Times of India. ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  25. ^ Cortés, Armando Tapia (ngày 3 tháng 10 năm 2016). “Candidata de Puerto Varas gana concurso Miss Earth 2016 en La Serena”. El Dia. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  26. ^ “Ella es Tiare Fuentes, Miss Earth Chile 2016”. El Observatodo. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ Requintina, Robert R. (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “Miss China touched by friendliness of Filipinos”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  28. ^ Rodriguez, Andrea (ngày 6 tháng 9 năm 2016). “These are the 3 Costeñas who will represent Colombia abroad/ Estas son las 3 costeñas que representarán a Colombia en el exterior”. El Universal (Cartagena). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  29. ^ “Gran acogida para Miss Earth Colombia en Armenia/ Great reception for Miss Earth Colombia in Armenia”. Alcaldía de Armenia. ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  30. ^ “Michelle Gomez crowned Miss Earth Colombia 2016”. Venezuela News. ngày 17 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  31. ^ TNN, News (ngày 16 tháng 8 năm 2016). “Michelle Gomez crowned Miss Earth Colombia 2016”. The Times of India. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  32. ^ Lacanivalu, Losirene (ngày 7 tháng 9 năm 2016). “Cook Islands Miss Earth takes recycling seriously”. Cook Islands News. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  33. ^ Wilson, Matariki (ngày 22 tháng 10 năm 2016). “The world is Natalia's oyster”. Cook Islands News. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  34. ^ “Miss Cook Islands 2015 prepares for Miss World”. Papua New Guinea Today. ngày 20 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  35. ^ Lacanivalu, Losirene (ngày 7 tháng 9 năm 2016). “ook Islands Miss Earth”. Cook Islands News/Anotao. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.[liên kết hỏng]
  36. ^ Kruse, Vibeke (ngày 23 tháng 9 năm 2016). “Vejle-pige i miljøbevidst Miss-konkurrence”. JydskeVestkysten. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  37. ^ “Señorita Panamá parte rumbo a Filipinas, sede del Miss Earth”. Telemetro. ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  38. ^ Quintero, Katheryn (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Hernández va por la banda del Miss Earth”. El Siglo. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  39. ^ Adina, Armin (ngày 11 tháng 6 năm 2016). “German-Filipina Imelda Schweighart wins Miss Philippines-Earth crown”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  40. ^ Villar, Ferdie (ngày 16 tháng 6 năm 2016). “Miss Philippines Earth 2016 is from Puerto Princesa, Palawan”. Asian Journal. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  41. ^ Requintina, Robert (ngày 13 tháng 6 năm 2016). “Aspiring musician wins Miss PH Earth 2016”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  42. ^ “Imelda Schweighart wins Miss Philippines Earth 2016”. Rappler. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  43. ^ Azliah, Nurul (ngày 24 tháng 7 năm 2016). “Student Manuela Bruntraeger wins Miss Earth Singapore 2016”. Yahoo! News. Yahoo!. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  44. ^ Maule, Julie (ngày 9 tháng 9 năm 2016). “Nozipho snags Miss Earth SA title”. Comaro Chronicle. Caxton & CTP Printers and Publishers Ltd. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  45. ^ “Miss Earth 2016 crowned/Nozipho Magaula has been named Miss Earth South Africa 2016”. Fourways Review. ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  46. ^ “Aspirant doctor crowned Miss Earth SA”. Independent Online. Independent Media (Pty) Ltd. ngày 9 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  47. ^ “Nozipho Magagula Crowned Miss Earth South Africa 2016”. How South Africa. ngày 9 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  48. ^ MB, Online (ngày 30 tháng 8 năm 2016). “Cloie Syquia Skarne, KC's half-sister, won Miss Earth Sweden 2016”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  49. ^ Pedrajas, Joseph Almer (ngày 31 tháng 8 năm 2016). “Gabby Concepcion's daughter wins Miss Earth Sweden 2016 title”. Asian Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  50. ^ Abanilla, Clarizel (ngày 30 tháng 8 năm 2016). “KC Concepcion's half-sister is Miss Earth Sweden”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  51. ^ Aquino, Ann Charmaine (ngày 29 tháng 8 năm 2016). “KC Concepcion's half-sister Cloie Syquia Skarne, crowned Miss Earth Sweden 2016”. GMA New Media. GMA Network (company). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  52. ^ Hürschler, Par Catherine (ngày 9 tháng 5 năm 2016). “MISS EARTH SUISSE 2016 «C'EST UN CADEAU POUR MA MAMAN»”. Le Matin. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  53. ^ Pahle, Franziska (ngày 19 tháng 8 năm 2016). "Ich fühle mich wie in einem Albtraum". Blick. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  54. ^ Franceschi C., Karla (ngày 4 tháng 10 năm 2016). “Stephanie de Zorzi irá al Miss Tierra”. El Nacional. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  55. ^ Díaz, José Gabriel (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “Stephanie de Zorzi tuvo su revancha”. Ultimas Noticias. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  56. ^ Sánchez, Luigi (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “Stephanie de Zorzi obtuvo su revancha y va al Miss Earth 2016”. El Carabobeño. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  57. ^ Lacruz, Gabriel Guzmán (ngày 4 tháng 10 năm 2016). “Stephanie De Zorzi vuelve a coronarse como Miss Tierra Venezuela”. El Universal. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  NODES
INTERN 1
todo 1