Lương Triều Vỹ
Lương Triều Vỹ (tiếng Trung: 梁朝偉, tiếng Anh: Tony Leung Chiu-wai, sinh ngày 27 tháng 6 năm 1962) là một diễn viên người Hồng Kông. Ông là nam diễn viên Hồng Kông đầu tiên giành giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes với bộ phim Tâm trạng khi yêu (2000), và hiện đang giữ kỷ lục về số lần chiến thắng giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại cả Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lẫn Giải Kim Mã.
Lương Triều Vỹ | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sinh | 27 tháng 6, 1962 Hồng Kông thuộc Anh | ||||||||||||
Nghề nghiệp | Diễn viên | ||||||||||||
Năm hoạt động | 1982 – nay | ||||||||||||
Tôn giáo | Phật giáo | ||||||||||||
Phối ngẫu | Lưu Gia Linh (cưới 2008) | ||||||||||||
Giải thưởng | Danh sách | ||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||
Phồn thể | 梁朝偉 | ||||||||||||
Giản thể | 梁朝伟 | ||||||||||||
|
Lương Triều Vỹ được biết đến nhiều nhất qua các bộ phim hợp tác với đạo diễn Vuơng Gia Vệ – bao gồm A Phi chính truyện (1990), Trùng Khánh Sâm Lâm (1994), Đông Tà, Tây Độc (1994), Xuân quang xạ tiết (1997), Tâm trạng khi yêu (2000), 2046 (2004) và Nhất đại tông sư (2013).[1][2] Ông tham gia diễn xuất trong ba bộ phim đoạt giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Venice là Bi tình thành thị (1989), Xích lô (1995) và Sắc, Giới (2007). Lương Triều Vỹ cũng góp mặt trong bộ phim Anh hùng (2002) của đạo diễn Trương Nghệ Mưu, được đề cử Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất tại Giải Oscar lần thứ 75.
Tiểu sử
sửaLương Triều Vỹ sinh ngày 27 tháng 6 năm 1962 tại Hồng Kông,[3] trong một gia đình khó khăn, cha mẹ không hạnh phúc.[4] Thuở nhỏ, ông rất hiếu động, thường xuyên đánh nhau với bạn bè và hay bị phê bình kiểm điểm ở trường.[5] Năm Lương Triều Vỹ 10 tuổi, mẹ ông ly hôn với cha ông, một mình nuôi hai đứa con, vì không chịu được tính nết của người chồng cờ bạc, say xỉn.[4][5] Năm 15 tuổi, ông phải bỏ học để đi làm kiếm tiền giúp mẹ, trải qua nhiều công việc khác nhau như bán báo, làm nhân viên giới thiệu sản phẩm, tạp vụ.[4][6] Năm 19 tuổi, Lương Triều Vỹ xin được công việc ở một cửa hàng đồ điện gia dụng, có thu nhập tạm ổn. Ông từng chia sẻ rằng vào thời điểm đó, nếu không có biến động gì, bản thân sẽ phấn đấu lên chức giám đốc bán hàng.[4] Bạn thân của Lương Triều Vỹ là Châu Tinh Trì – bấy giờ rất đam mê diễn xuất – đã không ngừng rủ ông cùng thi vào lớp đào tạo diễn xuất của đài TVB.[7] Dù bị mẹ phản đối kịch liệt, Lương Triều Vỹ vẫn nghe theo lời Châu Tinh Trì, quyết định trở thành một diễn viên.[8]
Sự nghiệp
sửa1982 – 1988: Khởi đầu sự nghiệp với phim truyền hình
sửaNăm 1982, Lương Triều Vỹ đăng ký khóa 11 lớp đào tạo diễn xuất TVB.[9] Ngay từ khi vừa vào học, ông đã được phân vào nhóm ngôi sao.[10] Năm 1983, Lương Triều Vỹ cùng với Thang Chấn Nghiệp, Miêu Kiều Vỹ, Huỳnh Nhật Hoa và Lưu Đức Hoa được Thiệu Dật Phu – ông chủ đài TVB – đặt cho danh hiệu Ngũ hổ tướng.[11] Năm 1984, khi mới 22 tuổi, ông đóng vai Vi Tiểu Bảo trong bộ phim truyền hình Lộc Đỉnh ký.[12] Bộ phim chuyển thể này thành công ngoài mong đợi còn vai diễn Vi Tiểu Bảo thì giúp tên tuổi của Lương Triều Vỹ nhanh chóng thăng hạng dù ông chỉ là diễn viên mới bước chân vào nghề.[13] Một năm sau, Lương Triều Vỹ hóa thân thành viên cảnh sát anh hùng trong Tân trát sư huynh tục tập.[14] Ông tiếp tục đóng vai chính trong hàng loạt bộ phim truyền hình đình đám của đài TVB như Ỷ Thiên Đồ Long ký (1986), Song hùng kỳ hiệp (1988), Hiệp khách hành (1989).[15][16][17][18] Năm 1987, Lương Triều Vỹ nhận Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông đầu tiên với một vai phụ trong phim điện ảnh Nhân dân anh hùng.[19] Sau bảy năm gắn bó với TVB, ông không tiếp tục đóng phim truyền hình cho đài này nữa.[9] Kể từ năm 1990, Lương Triều Vỹ đã chính thức chuyển hẳn sang mảng phim điện ảnh.[4][20]
1989 – 1999: Thăng tiến ở mảng phim điện ảnh
sửa– Lương Triều Vỹ[21]
Năm 1989, Lương Triều Vỹ đóng vai chính trong Bi tình thành thị của đạo diễn Hầu Hiếu Hiền – bộ phim giành giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Venice lần thứ 46, từng được bầu chọn là tác phẩm vĩ đại nhất lịch sử điện ảnh Hoa ngữ.[22] Bi tình thành thị đưa tên tuổi Lương Triều Vỹ vượt ra khỏi biên giới Hồng Kông, vươn tầm châu lục và thế giới.[9] Năm 1990, ông có lần đầu hợp tác với đạo diễn Vương Gia Vệ trong A Phi chính truyện với một vai khách mời.[2][23] Năm 1992, Lương Triều Vỹ đóng vai chính cùng Châu Nhuận Phát trong Lạt thủ thần thám – tác phẩm do Ngô Vũ Sâm đạo diễn, được Taste of Cinema bình chọn là bộ phim hành động có cảnh đấu súng đẹp mắt nhất.[24] Tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 11, ông từ chối đề cử cho vai diễn trong Lạt thủ thần thám vì tin rằng vai của mình là vai chính chứ không phải vai phụ như trong danh sách đề cử.[3]
Năm 1994, Lương Triều Vỹ giành cú đúp Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông và Giải Kim Mã sau khi tham gia bộ phim Trùng Khánh Sâm Lâm của đạo diễn Vương Gia Vệ – xếp thứ 17 trong danh sách phim hay nhất mọi thời đại do tạp chí Time bình chọn.[25][26][27] Cùng trong năm 1994, ông tiếp tục hợp tác với Vương Gia Vệ trong Đông Tà, Tây Độc – tác phẩm giành giải tại Liên hoan phim Venice lần thứ 51, lọt Top 100 bộ phim Trung Quốc xuất sắc nhất mọi thời đại tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24.[28] Một năm sau, Lương Triều Vỹ góp mặt trong bộ phim Xích lô của đạo diễn Việt Nam Trần Anh Hùng gặt hái thành công với giải Sư tử vàng cho phim hay nhất tại Liên hoan phim Venice lần thứ 52.[29]
Năm 1997, Lương Triều Vỹ tham gia Xuân quang xạ tiết cùng với Trương Quốc Vinh – được xem là một trong những bộ phim đề tài LGBT hay nhất trong làn sóng New Queer Cinema, mang về cho ông giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 17.[30][31]
2000 – nay: Vươn tới đỉnh cao sự nghiệp
sửaNăm 2000, Lương Triều Vỹ đóng cùng Trương Mạn Ngọc trong Tâm trạng khi yêu.[32] Bộ phim tình cảm của đạo diễn Vương Gia Vệ trở thành tác phẩm hiếm hoi của điện ảnh châu Á khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ, được BBC bình chọn là phim điện ảnh vĩ đại thứ hai của màn ảnh thế giới trong thế kỷ 21, chỉ xếp sau Con đường ảo mộng (2001).[33][34][35] Tâm trạng khi yêu giúp Lương Triều Vỹ trở thành nam diễn viên Hồng Kông đầu tiên nhận giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes.[36]
Năm 2002, Lương Triều Vỹ lại tiếp tục sánh vai cùng Trương Mạn Ngọc trong bom tấn võ hiệp Anh hùng của đạo diễn Trương Nghệ Mưu.[37][38] Anh hùng là bộ phim có kinh phí cao nhất lịch sử điện ảnh châu Á vào thời điểm ra mắt, nhận được đề cử Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất tại Giải Oscar lần thứ 75.[39] Cùng năm đó, Lương Triều Vỹ lại có thêm một vai diễn xuất sắc khi hóa thân thành một cảnh sát chìm được cấy vào băng đảng xã hội đen trong Vô gian đạo.[40] Chính nhờ diễn xuất của ông cùng với Lưu Đức Hoa mà Vô gian đạo thành công vượt bậc dù không quá xuất sắc về mặt kịch bản và dàn dựng.[40][41] Năm 2004, Lương Triều Vỹ đóng chung với Chương Tử Di trong 2046.[42] Bộ phim này đem về cho Lương Triều Vỹ đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Kim Mã lần thứ 41 và giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24.[43][44] Năm 2007, với bộ phim Thương thành (2006), ông nhận đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 26.[45] Năm 2008, bộ phim Sắc, Giới mà Lương Triều Vỹ hợp tác với đạo diễn Lý An giành giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Venice lần thứ 64 và thắng đến bảy giải quan trọng tại Giải Kim Mã – trong đó có giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho chính ông.[46][47][48] Hai năm 2008 và 2009, Lương Triều Vỹ đóng vai Chu Du trong hai phần phim lịch sử bom tấn Đại chiến Xích Bích của đạo diễn Ngô Vũ Sâm.[49] Năm 2013, với bộ phim Thính phong giả (2012), ông lại nhận được một đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 32.[50][51]
Năm 2013, Lương Triều Vỹ đóng vai võ sư Diệp Vấn trong Nhất đại tông sư của đạo diễn Vương Gia Vệ.[52] Tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 33, Nhất đại tông sư là Phim hay nhất nhưng Lương Triều Vỹ thì để vuột giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất vào tay Lương Gia Huy.[53][54]
Năm năm sau Nhất đại tông sư (2013), Lương Triều Vỹ chỉ đóng thêm ba bộ phim điện ảnh – Người chèo thuyền (2016), Truy lùng quái yêu 2 (2018) và Công phá Âu châu (2018) – cả ba đều không tạo được dấu ấn trong lòng khán giả.[55] Năm 2018, ông thông báo mãn hạn hợp đồng, chính thức rời khỏi Công ty điện ảnh Trạch Đông của đạo diễn Vương Gia Vệ, kết thúc 20 năm hợp tác đầy thành công.[2] Cũng trong năm 2018, trả lời phỏng vấn của Sina, Lương Triều Vỹ chia sẻ rằng ông ngày càng ít hứng thú đóng phim vì vấn đề tuổi tác.[56] Năm 2021, bộ phim Phong tái khởi thời có sự góp mặt của Lương Triều Vỹ và Quách Phú Thành bị hoãn chiếu do chưa qua vòng kiểm duyệt tại thị trường Trung Quốc đại lục vì một số nội dung liên quan đến tham nhũng, xã hội đen, dù đã đóng máy từ tận năm 2018.[57]
Ngày 19 tháng 4 năm 2021, Marvel Studios bất ngờ tung trailer bộ phim về siêu anh hùng gốc Á Shang-Chi có sự góp mặt của Lương Triều Vỹ – Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân. Lương Triều Vỹ được tiết lộ là sẽ đóng vai người cha hiểm ác của Shang-Chi và cũng chính là tên trùm The Mandarin của tổ chức Thập Luân.[58] Đối với ông, Shang-Chi và huyền thoại Thập Nhẫn là phim Hollywood đầu tiên trong sự nghiệp.[59][60] Phim dự kiến công chiếu vào ngày 3 tháng 9 năm 2021.[61]
Đời tư
sửaLối sống
sửaLương Triều Vỹ được biết đến là người kiệm lời, khiêm tốn, thích cuộc sống riêng tư, không ồn ào và rất ưa du lịch một mình.[62] Ông từng thừa nhận bản thân hay ngượng ngùng khi đứng trước máy quay hoặc phụ nữ đẹp.[63] Năm 2000 khi đoạt giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes, Lương Triều Vỹ trả lời phóng viên: "Tất cả chỉ là nhờ may mắn thôi. Năm nay tôi may lắm, mà giải của tôi cũng không có sự cạnh tranh lớn."[64] Nhiều nhà đài từng mời ông ghi hình chương trình truyền hình thực tế với thù lao cao ngất ngưởng nhưng ông từ chối vì không muốn công khai đời tư.[65] Mặc dù giàu có nhưng Lương Triều Vỹ sống rất bình dân, thường xuyên bị bắt gặp đi mua quần áo, thực phẩm hoặc dạo phố một một mình.[66] Theo QQ, chính thời thơ ấu khổ cực đã khiến nam diễn viên chọn lối sống tiết kiệm.[67]
Quan hệ tình cảm, hôn nhân
sửaLương Triều Vỹ thừa nhận yêu ba người phụ nữ, gồm Tăng Hoa Thiên, Lê Mỹ Nhàn và người ông lấy làm vợ Lưu Gia Linh, cũng từng vướng tin đồn phải lòng Trương Mạn Ngọc khi cả hai đóng chung bộ phim Tâm trạng khi yêu (2000).[68] Đã có lúc ông bị nghi ngờ có mối quan hệ đồng tính với Trương Quốc Vinh – nam diễn viên nổi tiếng với các vai diễn nhuốm màu bi thương.[62] Tháng 7 năm 2008, Lương Triều Vỹ làm đám cưới với Lưu Gia Linh tại Bhutan.[69] Sự kiện này diễn ra đúng vào thời điểm dư luận đang tranh cãi về vấn đề giới tính của ông.[62]
Vợ chồng Lương Triều Vỹ và Lưu Gia Linh cùng cam kết với nhau về việc không sinh con, chọn duy trì một cuộc sống "bán độc thân" tự do: mỗi người có một công việc bận rộn của riêng mình, có nhà chung nhưng thi thoảng mới gặp nhau.[70] Trong suốt nhiều năm, họ không ít lần vướng nghi vấn đổ vỡ, ly hôn song đều giữ im lặng.[71]
Tài chính
sửaLương Triều Vỹ là một trong những nghệ sĩ giàu có nhất Hồng Kông với khối tài sản có thời điểm lên tới 116 triệu đô la Mỹ.[72] Ông là ngôi sao có mức thù lao cao nhất nhì làng giải trí Hoa ngữ.[20] Từ năm 2016 đến năm 2020, Lương Triều Vỹ đóng sáu phim, kiếm về tổng cộng gần 38 triệu đô la Mỹ, quảng cáo cho hai thương hiệu với mỗi hợp đồng trị giá 4,1 triệu đô la Mỹ.[73] Hoạt động đầu tư bất động sản cũng góp phần vào khoản thu nhập hàng chục triệu đô của nam diễn viên.[65] Năm 2020, theo thống kê của Sina, ông sở hữu 7 bất động sản cao cấp, đắc địa ở Hồng Kông. Tổng giá trị ước tính của chúng là hơn 55 triệu đô la Mỹ.[74]
Tôn giáo
sửaLương Triều Vỹ là một tín đồ Phật giáo và cho biết mình đến với tôn giáo này một phần là do ảnh hưởng từ Lưu Gia Linh.[75][76] Hôn lễ năm 2008 của vợ chồng Lương Triều Vỹ cũng được cử hành theo nghi thức Phật giáo.[69] Năm 2016, truyền thông nhà nước Trung Quốc đã chỉ trích ông cùng một số nhân vật nổi tiếng khác vì tham dự một sự kiện Phật giáo ở Đông Bắc Ấn Độ với các thành viên của Chính phủ lưu vong Tây Tạng.[77]
Công nhận
sửaLương Triều Vỹ là nam diễn viên Hồng Kông đầu tiên giành được giải thưởng Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes và là người đang giữ kỷ lục về số lần chiến thắng giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại cả Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lẫn Giải Kim Mã.[36][78] Tính đến năm 2013, ông là nghệ sĩ duy nhất 20 lần chiến thắng giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại tất cả các giải thưởng điện ảnh trong nước và quốc tế.[78]
Ngay từ thuở mới vào nghề, Lương Triều Vỹ đã cho thấy thái độ nghiêm túc với công việc cùng sự tận tụy với đam mê diễn xuất.[21] Trang Sina bình luận rằng mỗi khi nhận lời đóng phim, toàn bộ tâm trí và sức lực của Lương Triều Vỹ đều dồn hết cho vai diễn. Mọi việc khác đều đặt ở bên ngoài phim trường.[78] Đạo diễn Vương Gia Vệ, người cùng với Lương Triều Vỹ được xem là "cặp bài trùng" của điện ảnh Hồng Kông, từng nhấn mạnh: "Sự tận tâm trong công việc và thái độ luôn sẵn sàng mạo hiểm trong quá trình sáng tạo nghệ thuật đã đưa Lương Triều Vỹ trở thành một trong những tài tử được yêu thích nhất nền điện ảnh thế giới."[79] Đạo diễn Lý An thì nhận xét: "Anh ấy [Lương Triều Vỹ] quả thực là diễn viên trong mơ, một trong những diễn viên hay nhất thế giới, người sinh ra để dành cho điện ảnh."[20] Hàng loạt ngôi sao màn ảnh Trung Quốc như Lưu Đức Hoa, Củng Lợi, Trương Mạn Ngọc, Châu Tấn, Chương Tử Di, đều dành lời khen ngợi và sự kính trọng cho Lương Triều Vỹ.[20] Robert De Niro ví von Lương Triều Vỹ là "Clark Gable của châu Á".[80]
Năm 2005, Lương Triều Vỹ từng được Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc bình chọn là một trong 100 nhân vật điện ảnh kiệt xuất nhất lịch sử.[81] Năm 2010, ông được CNN của Mỹ xếp hạng là một trong 25 diễn viên châu Á vĩ đại nhất, lọt vào Top 50 người đàn ông đẹp nhất thế giới do tạp chí People bình chọn.[82][83] Năm 2013, trong một cuộc khảo sát với hơn 100 nghệ sĩ tham gia, Lương Triều Vỹ cùng với Lưu Đức Hoa được bầu chọn là hai nam diễn viên lôi cuốn nhất ngành công nghiệp giải trí Hồng Kông.[84] Năm 2015, ông được Tổng lãnh sự Pháp ở Hồng Kông và Ma Cao trao tặng Huân chương Văn học và Nghệ thuật.[85] Năm 2018, Lương Triều Vỹ trở thành diễn viên châu Á đầu tiên nhận Giải thưởng Chaplin.[86]
Lương Triều Vỹ là một diễn viên được công nhận ở khả năng biểu đạt bằng mắt.[21] Nhiều bạn diễn của Lương Triều Vỹ cho biết, khi đóng chung, họ không dám nhìn vào mắt ông.[87] Steve Rose của The Guardian viết: "Lương Triều Vỹ có cách riêng để biểu đạt cảm xúc dồn nén, qua cái nhíu mày hay đôi mắt ướt. Điều đó khiến phụ nữ muốn mang ông về và chiều chuộng, còn đàn ông thì ganh đua với ông."[88] Nhà phê bình phim Manohla Dargis của The New York Times thì gọi Lương Triều Vỹ là “nhà thơ của nỗi đau” và là người “cho thấy nỗi đau tột cùng qua đôi mắt u sầu của mình”.[89]
Danh sách phim và chương trình truyền hình
sửaPhim
sửa- Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân (2021)
- Phong tái khởi thời (2019)
- Công phá Âu châu (2018)
- Truy lùng quái yêu 2 (2018)
- Người chèo thuyền (2016)
- Nhất đại tông sư (2013)
- Thính phong giả (2012)
- Đại ma thuật sư (2011)
- Đại chiến Xích Bích (2008)
- Sắc, Giới (2007)
- Thương thành (2006)
- Công phá Seoul (2005)
- 2046 (2004)
- Âm thanh sắc màu (2003)
- Vô gian đạo 3 (2003)
- Hành vận siêu nhân (2003)
- Anh hùng (2002)
- Vô gian đạo (2002)
- Thiên hạ vô song (2002)
- Giá trị tình yêu (2001)
- Người bạn tình chung xóm (2001)
- Hiệp cốt nhân tâm (2000)
- Tâm trạng khi yêu (2000)
- Công phá Tokyo (2000)
- Bản lĩnh đàn ông (1999)
- Your Place or Mine (1998)
- Hoa Thượng Hải (1998)
- Tình yêu vượt thời gian (1998)
- Ám Hoa (1998)
- Chinese Midnight Express (1997)
- Hiệp đạo song hùng (1997)
- Xuân quang xạ tiết (1997)
- Giang hồ đại phong ba (1996)
- Blind Romance (1996)
- Xích lô (1995)
- Heaven Can't Wait (1995)
- Bác sĩ lưu manh (1995)
- Đông Tà, Tây Độc (1994)
- Trùng Khánh Sâm Lâm (1994)
- The Returning (1994)
- Always Be the Winners (1994)
- Trở về thời phụ thân (1993)
- Phong trần tam hiệp (1993)
- Tiên hạc thần châm (1993)
- Two of a Kind (1993)
- Tân Vi Tiểu Bảo (1993)
- Three Summers (1993)
- Anh hùng đường cùng (1993)
- Tân lưu tinh hồ điệp kiếm (1993)
- Đông Thành, Tây Tựu (1993)
- A Phi và A Kỳ (1992)
- Come Fly the Dragon (1992)
- Lucky Encounter (1992)
- Lạt thủ thần thám (1992)
- Gia đình phú quý (1991)
- Thiện nữ u hồn 3 (1991)
- Ngũ hổ tướng (1991)
- Kỳ mưu vượt quần hùng (1991)
- The Great Pretenders (1991)
- Ma họa tình (1991)
- Điệp huyết nhai đầu (1990)
- The Royal Scoundrel (1990)
- Bi tình thành thị (1989)
- Trung nghĩa quần anh (1989)
- Sát thủ hồ điệp mộng (1989)
- Nữ vô địch Maria (1988)
- Nhân dân anh hùng (1987)
- You Will I Will (1986)
- Happy Go Lucky (1987)
- Địa hạ tình (1986)
- Câu chuyện người khùng (1986)
- Young Cops (1985)
- Fascinating Affairs (1985)
- Mad Mad 83 (1983)
Chương trình truyền hình
sửa- Hiệp khách hành (1989)
- Song hùng kỳ hiệp (1988)
- Everybody's Somebody's Favourite (1988)
- Đại đô hội (1988)
- Tân trát sư huynh 3 (1988)
- Hoàng Hà đại phong vân (1987)
- Ỷ Thiên Đồ Long ký (1986)
- Dương Gia tướng (1985)
- Tân trát sư huynh tục tập (1985)
- The Rough Ride (1985)
- No Regrets for Our Youth (1984)
- Tân trát sư huynh (1984)
- It's a Long Way Home (1984)
- Lộc Đỉnh ký (1984)
- The Clones (1984)
- Bắc Đẩu song hùng (1983)
- Tạm biệt tuổi 19 (1983)
- Encounter with Fortune (1983)
- Nhân thiên sư (1983)
- Săn diều hâu (1982)
- Hương thành lãng tử (1982)
- Hoạt lực thập nhất (1982)
- Hong Kong '82 (1982)
- Manager & Messenger (1982)
- Tửu quyền Tô Khất Nhi (1982)
- Thiên long bát bộ (1982)
- The Young Heroes of Shaolin (1981)
Video ca nhạc
sửa- The Name - "The Name" (2002)
- NewJeans - "Cool with You" (2023)
Giải thưởng và đề cử chính
sửaPhim ảnh
sửaÂm nhạc
sửaNăm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1993 | Lễ trao giải Top 10 bài hát vàng TVB | Giải Bạc bài hát tiếng phổ thông được yêu thích nhất | "Em khó quên đến thế này sao" | Đoạt giải |
Bài hát được yêu thích nhất TVB quý 3 | Bài hát của quý | "Mỗi ngày một chút yêu thương" | Đoạt giải | |
Bài hát được yêu thích nhất TVB quý 4 | Bài hát của quý | "Em khó quên đến thế này sao" | Đoạt giải | |
1994 | Bài hát được yêu thích nhất TVB quý 1 | Bài hát của quý | "Một đời một lòng" | Đoạt giải |
2000 | Lễ trao giải Top 10 bài hát vàng TVB | Giải Bạc bài hát tiếng Quan Thoại được yêu thích nhất | "Hoa dạng niên hoa" (ft. Ngô Ân Kỳ) | Đoạt giải |
2000 | Sprite – My choice lần thứ 1 | Bài hát hàng đầu cả nước, Bài hát hợp xướng hay nhất | "Hoa dạng niên hoa" | Đoạt giải |
Top Chinese Music Awards lần thứ 2 | Bài hát điện ảnh và truyền hình hay nhất năm | "Hoa dạng niên hoa" | Đoạt giải | |
2003 | Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 22 | Bài hát gốc trong phim hay nhất | "Vô gian đạo" (ft. Lưu Đức Hoa) | Đoạt giải |
Bài hát được yêu thích nhất TVB quý 1 | Bài hát hợp xướng hay nhất | "Vô gian đạo" | Đoạt giải |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Westhoff, Jeffrey (30 tháng 8 năm 2013). “Tony Leung discusses 'The Grandmaster'” [Lương Triều Vỹ bàn về 'Nhất đại tông sư']. Roger Ebert (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c Thục Nghi (29 tháng 6 năm 2018). “Lương Triều Vỹ chia tay Vương Gia Vệ sau 20 năm 'happy together'”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b “Tony Leung Born to Be An Actor” [Lương Triều Vỹ sinh ra để làm diễn viên]. China Internet Information Center (bằng tiếng Anh). 9 tháng 2 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c d e Như Anh (5 tháng 6 năm 2020). “Lương Triều Vỹ: Từ trẻ bỏ học thành triệu phú”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Thủy Tiên (13 tháng 10 năm 2019). “Thời niên thiếu khác thường của các ngôi sao Hồng Kông”. Dân Việt. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thanh Lê (10 tháng 2 năm 2007). “Diễn bằng nỗi đau riêng”. Người Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thục Nghi (9 tháng 9 năm 2016). “Tình bạn 'quân tử chi giao' Lương Triều Vỹ, Châu Tinh Trì”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hải Lan (9 tháng 6 năm 2015). “Lương Triều Vỹ kể chuyện bị Châu Tinh Trì rủ rê làm diễn viên”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c Uyên Ng (27 tháng 6 năm 2019). “Lương Triều Vỹ – mỗi bộ phim, mỗi vai diễn là lịch sử”. ELLE Man Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ An Chi (20 tháng 9 năm 2020). “Vì sao Châu Tinh Trì mất 7 năm xin đóng vai phụ, vai xác chết?”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Quốc Tiệp (30 tháng 11 năm 2018). “Ngũ hổ tướng TVB: Vinh quang sớm đến cũng nhanh lụi tàn”. Người Đưa Tin. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tuấn Đạt (18 tháng 11 năm 2020). “Top 3 diễn viên đảm nhận vai Vi Tiểu Bảo 'Lộc Đỉnh Ký' xuất sắc nhất”. Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Bồ Đào (17 tháng 11 năm 2020). “Rating 'Lộc Đỉnh Ký 2020' tuột dốc, điểm lại những phiên bản Vi Tiểu Bảo thu hút nhất”. Hoa Học Trò. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Sng, Suzanne (17 tháng 2 năm 2021). “Tony Leung Chiu Wai and Simon Yam reunite after 30 years in top-secret movie” [Lương Triều Vỹ và Nhậm Đạt Hoa tái hợp sau 30 năm trong bộ phim tuyệt mật]. The Straits Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thanh Thanh (14 tháng 5 năm 2020). “Những phiên bản Trương Vô Kỵ của 'Ỷ thiên đồ long ký'”. Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Anh Dương (22 tháng 1 năm 2014). “Những bộ phim Kim Dung được yêu thích nhất của TVB”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Minh Phương (6 tháng 9 năm 2016). “Lương Triều Vỹ: Tuổi thơ cơ cực và cuộc gặp gỡ định mệnh với Châu Tinh Trì”. Ngôi Sao. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Q.N (16 tháng 9 năm 2013). “Những bộ phim để đời của Lương Triều Vỹ”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Parkes, Douglas (26 tháng 6 năm 2020). “5 roles that made Tony Leung Chiu-wai Hong Kong's most celebrated actor – from In the Mood for Love, to Chungking Express, to Lust, Caution” [5 vai diễn biến Lương Triều Vỹ trở thành nam diễn viên nổi tiếng nhất Hồng Kông – Tâm trạng khi yêu, Trùng Khánh Sâm Lâm, Sắc, Giới]. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c d Hoàng Linh (14 tháng 12 năm 2017). “Lương Triều Vỹ: Quý ông Cbiz được hàng loạt sao lớn ngả mình ngưỡng mộ”. Thời Đại. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c Nghinh Xuân (18 tháng 8 năm 2016). “Điều gì làm nên đôi mắt biết nói của Lương Triều Vỹ”. VnExpress. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Pham Mi Ly (28 tháng 1 năm 2011). “Hầu Hiếu Hiền là đạo diễn gốc Hoa vĩ đại nhất”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thục Nghi (26 tháng 6 năm 2018). “A Phi chính truyện của Trương Quốc Vinh ra rạp Trung Quốc sau 28 năm”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thục Nghi (18 tháng 3 năm 2017). “Tay súng Châu Nhuận Phát đứng đầu 20 phim đấu súng hay nhất”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Teng, Cathy (tháng 12 năm 2015). “2013 50th Year of the Golden Horse Awards” [2013 Giải Kim Mã lần thứ 50]. Taiwan Panorama (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Sharf, Zack (25 tháng 9 năm 2020). “Wong Kar-Wai's Mysterious 'Chungking Express' Sequel Gets Approval to Begin Production” [‘Trùng Khánh Sâm Lâm’ phần tiếp theo của Vương Gia Vệ được phê duyệt để bắt đầu sản xuất]. IndieWire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Anh Mai (21 tháng 11 năm 2013). “Những mảng màu cô đơn trong 'Chungking Express'”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Lan Anh (2 tháng 11 năm 2019). “Đông Tà, Tây Độc: 25 năm giấc mộng quên...”. Giáo Dục TP.HCM. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ P.C. Tùng (8 tháng 5 năm 2019). “Chiếu lại phim 'Xích lô' đoạt giải Sư tử vàng năm 1995”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Anh Trâm (21 tháng 4 năm 2013). “'Happy Together', một tình yêu đồng tính kinh điển”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Yip, Annaliese (14 tháng 6 năm 2020). “LGBTQ Films That Were Ahead of Their Time” [Những bộ phim LGBTQ đi trước thời đại]. Comic Book Resources (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thục Nghi (24 tháng 4 năm 2021). “'Tâm trạng khi yêu' ra mắt phiên bản 4K nhân kỷ niệm 20 năm phim đến với khán giả”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Bích Ngọc (14 tháng 2 năm 2017). “'Tâm trạng khi yêu': Tuyệt phẩm điện ảnh về tình yêu phong cách Á”. Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chow, Vivienne (9 tháng 11 năm 2018). “Wong Kar-wai: The master of 'Hollywood East'” [Vương Gia Vệ: Tôn sư của 'Hollywood phương Đông']. BBC Culture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ “The 21st Century's 100 greatest films” [100 bộ phim vĩ đại nhất thế kỷ 21]. BBC Culture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Phương Hà (17 tháng 7 năm 2020). “Phim của đạo diễn gốc Việt về Lý Tiểu Long chiếu ở Cannes”. VOV. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chi Chi (10 tháng 8 năm 2018). “'Anh hùng' – bộ phim khiến Trương Nghệ Mưu chi 1,7 triệu USD để mời Lý Liên Kiệt”. iOne. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thu Thủy (1 tháng 12 năm 2013). “Trương Nghệ Mưu: Từ người hùng thành tội đồ”. Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Trương Nghệ Mưu của tôi đâu?”. Đẹp. 17 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Trung Nghĩa (4 tháng 10 năm 2003). “Lương Triều Vỹ và Vô gian đạo”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Khang Lâm (21 tháng 2 năm 2021). “Lưu Đức Hoa sẽ tái ngộ Lương Triều Vỹ trên màn ảnh sau 19 năm”. Công Luận. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Nguyễn Hương (5 tháng 10 năm 2009). “Tử Di và những thước phim 'nóng'”. Ngôi Sao. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners” [Đề cử & Giải thưởng]. Golden Horse (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “第24屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24]. Hong Kong Film Award (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第26屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 26]. Hong Kong Film Awards (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Như Anh (9 tháng 1 năm 2020). “Các phim Hoa ngữ hay nhất 20 năm qua”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Nguyên Anh (10 tháng 9 năm 2007). “LHP Venice 2007: Điện ảnh châu Á lại được vinh danh”. Đại Biểu Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ H.T (10 tháng 12 năm 2007). “'Sắc giới' đại thắng tại giải Kim Mã”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chi Chi (18 tháng 9 năm 2018). “Hoành tráng nhưng 'Đại chiến Xích Bích' từng bị khán giả Trung Quốc chê hết lời”. iOne. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tsui, Clarence (5 tháng 2 năm 2013). “'Cold War,' 'The Bullet Vanishes' Lead Hong Kong Film Awards Noms” ['Hàn chiến', 'Viên đạn biến mất' dẫn đầu danh sách đề cử Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第32屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 32]. Hong Kong Film Awards (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tuấn Thảo (1 tháng 3 năm 2013). “Vương Gia Vệ: Nhất Đại Tông Sư chưa hẳn là tuyệt chiêu”. RFI Tiếng Việt. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chu, Karen (13 tháng 4 năm 2014). “Hong Kong Film Awards: 'The Grandmaster' Nabs 12 Wins” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông: 'Nhất đại tông sư' đại thắng 12 giải]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thùy Dung (14 tháng 4 năm 2014). “'Nhất đại tông sư' thắng lớn tại giải Kim Tượng 2014”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Nghinh Xuân (22 tháng 8 năm 2018). “Lương Triều Vỹ giảm sức hút trên màn ảnh ở tuổi ngũ tuần”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Như Anh (9 tháng 2 năm 2018). “Lương Triều Vỹ: 'Tôi ngày càng ít hứng thú đóng phim'”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hướng Dương (31 tháng 3 năm 2021). “'Phong tái khởi thời' hủy lịch chiếu”. Tiêu Dùng. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Như Võ (20 tháng 4 năm 2021). “Lương Triều Vỹ xuất hiện trong trailer bom tấn Marvel 'Shang-Chi'”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tseng, Douglas (21 tháng 7 năm 2019). “Tony Leung Chiu-Wai To Make Hollywood Debut In New Marvel Movie” [Lương Triều Vỹ sẽ ra mắt Hollywood trong bộ phim mới của Marvel]. Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ A (23 tháng 7 năm 2019). “Cuối cùng Lương Triều Vỹ cũng đặt chân đến Hollywood”. VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tuấn Đạt (18 tháng 7 năm 2021). “Vì sao "Shang-Chi và huyền thoại Thập Nhẫn" được khán giả mong chờ?”. Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c Bài Huệ Bình (18 tháng 7 năm 2015). “Lương Triều Vỹ – Thăng hoa, giàu có và thị phi”. Người Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Mi Vân (21 tháng 3 năm 2007). “Lương Triều Vỹ: 'Tôi là người hay ngượng'”. Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thu Hà (19 tháng 7 năm 2020). “Bản lĩnh của 'ảnh đế số 1 Hong Kong', U50 vẫn khiến cả thế giới sửng sốt với cảnh nóng trong 'Sắc, Giới'”. Người Đưa Tin. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Như Anh (4 tháng 6 năm 2020). “Khối tài sản của Lương Triều Vỹ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ N.H (2 tháng 8 năm 2018). “Lương Triều Vỹ đi siêu thị mua đồ ăn phòng bão”. Ngôi Sao. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hiểu Nguyệt (24 tháng 7 năm 2015). “Lương Triều Vỹ sống tiết kiệm dù cát-xê cao ngất”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hải Lan (8 tháng 3 năm 2013). “Lương Triều Vỹ – kẻ đào hoa có đôi mắt u uẩn”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b T.H (22 tháng 7 năm 2008). “Lễ cưới của Lương Triều Vỹ – Lưu Gia Linh”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thùy Linh (25 tháng 10 năm 2020). “Nhiều vợ chồng Hong Kong chọn cuộc sống 'không con cái'”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thúy Ngọc (27 tháng 6 năm 2020). “Lưu Gia Linh: Quá khứ bị bắt cóc và hôn nhân viên mãn với Lương Triều Vỹ”. Vietnamnet. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Thúy Ngọc (5 tháng 6 năm 2020). “Vợ chồng Lương Triều Vỹ sở hữu khối tài sản khổng lồ”. Vietnamnet. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Trang Dung (7 tháng 6 năm 2020). “Choáng với tài sản kếch xù của tài tử Lương Triều Vỹ sau nhiều năm hoạt động nghệ thuật”. Người Đưa Tin. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Di Hy (10 tháng 6 năm 2020). “Lương Triều Vỹ trở thành triệu phú showbiz Hong Kong bằng cách nào?”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hoàng Huế (10 tháng 9 năm 2014). “Lương Triều Vỹ run vì song ca cùng diva Vương Phi”. Khám Phá. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hải Lan (10 tháng 9 năm 2014). “Lương Triều Vỹ run khi song ca cùng Vương Phi”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Watt, Louise (26 tháng 2 năm 2016). “Chinese celebrities warned not to mix with exiled Tibetans” [Người nổi tiếng Trung Quốc được cảnh báo không nên hòa mình với người Tây Tạng lưu vong]. AP News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c Đông Vũ (3 tháng 8 năm 2019). “Lương Triều Vỹ – ảnh đế sẵn sàng đóng phim 18+, cả đời sống dựa vợ”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Bích Ngọc (29 tháng 6 năm 2018). “Lương Triều Vỹ chia tay cuộc tình điện ảnh thăng hoa”. Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Như Anh (12 tháng 11 năm 2018). “Lương Triều Vỹ nhận giải thưởng Chaplin”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hằng Hà (30 tháng 1 năm 2021). “Loạt sao nam Hồng Kông ngày ấy – bây giờ”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chung, Winnie (28 tháng 6 năm 2018). “8 Great Tony Leung Films From the 1990s” [8 bộ phim vĩ đại nhất của Lương Triều Vỹ kể từ những năm 1990]. China Film Insider. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ Tuệ An (23 tháng 2 năm 2021). “Lưu Đức Hoa và Lương Triều Vỹ tái hợp sau gần 20 năm”. Giáo dục & Thời đại. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Mai (26 tháng 3 năm 2013). “Lương Triều Vỹ – Lưu Đức Hòa lôi cuốn nhất Hong Kong”. VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ M. Khuê (9 tháng 6 năm 2015). “Lương Triều Vỹ hạnh phúc khi được vinh danh”. Người Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
- ^ Trịnh Nghi (12 tháng 11 năm 2018). “Lương Triều Vỹ đoạt giải thưởng Chaplin”. Thế Giới Điện Ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Lật lại tình sử của Lương Triều Vỹ”. Dân Trí. 4 tháng 1 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ Rose, Steve (23 tháng 2 năm 2004). “'It never gets any easier'” ['Không bao giờ dễ dàng hơn']. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ Dargis, Manohla (28 tháng 9 năm 2007). “A Cad and a Femme Fatale Simmer” [Gã lừa đảo và người phụ nữ quyến rũ bị kìm nén]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第6屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 6]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1987” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1987]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第7屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 7]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1988” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1988]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “第9屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 9]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1990” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1990]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “第12屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 12]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1993” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1993]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 31st Taipei Golden Horse Film Festival 1994” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 31]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
- ^ “第14屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 14]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1995” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1995]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Golden Bauhinia Awards 1996” [Giải Kim Tử Kinh năm 1996]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Golden Bauhinia Awards 1998” [Giải Kim Tử Kinh năm 1998]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 35th Taipei Golden Horse Film Festival 1998” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 35]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第17屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 17]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1998” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1998]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “第18屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 18]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 1999” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 1999]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Golden Bauhinia Awards for 2000” [Giải Kim Tử Kinh năm 2000]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 37th Taipei Golden Horse Film Festival 2000” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 37]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Awards 2000: All Awards” [Giải thưởng năm 2000: Danh sách]. Festival de Cannes (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Cannes Film Festival 2000” [Liên hoan phim Cannes 2000]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第20屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 20]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2001” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2001]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Chinese Film Media Awards for 2001” [Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc năm 2001]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第22屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 22]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2003” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2003]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 40th Taipei Golden Horse Film Festival 2003” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại giải Kim Mã lần thứ 40]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Golden Bauhinia Awards for 2003” [Giải Kim Tử Kinh năm 2003]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 41th Taipei Golden Horse Film Festival 2004” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 41]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Tallinn Black Nights Film Festival 2004” [Liên hoan phim Đêm đen Tallinn năm 2004]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第24屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2005” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2005]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Golden Bauhinia Awards for 2005” [Giải Kim Tử Kinh năm 2005]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Critics Society Awards for 2005” [Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông năm 2005]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第26屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 26]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2007” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2007]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 44th Taipei Golden Horse Film Festival 2007” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 44]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Asian Film Awards for 2008” [Giải thưởng Điện ảnh châu Á 2008]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Film Independent Spirit Awards for 2008” [Giải Tinh thần độc lập 2008]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Iron Elephant Film Awards for 2008” [Giải thưởng Thiết Tượng 2008]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第28屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 28]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2009” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2009]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第32屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 32]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2013” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2013]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Nominees & Winners of 50th Taipei Golden Horse Film Festival 2013” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải Kim Mã lần thứ 50]. Giải Kim Mã. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Asia-Pacific Film Festival 2013” [Liên hoan phim châu Á-Thái Bình Dương năm 2013]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Directors Guild Awards for 2014” [Giải thưởng của Hiệp hội Đạo diễn Hồng Kông năm 2014]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “第33屆香港電影金像獎提名及得獎名單” [Danh sách đề cử và giải thưởng tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 33]. Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Hong Kong Film Awards for 2014” [Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông năm 2014]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Asian Film Awards for 2014” [Giải thưởng Điện ảnh châu Á 2014]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Huading Award for 2020” [Giải thưởng Hoa Đỉnh 2020]. IMDb (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.