Lợn biển Tây Ấn Độ
Lợn biển Tây Ấn Độ[4] (danh pháp hai phần: Trichechus manatus) là một loài động vật có vú trong họ Trichechidae, bộ Sirenia.
Trichechus manatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Sirenia |
Họ (familia) | Trichechidae |
Chi (genus) | Trichechus |
Loài (species) | T. manatus |
Danh pháp hai phần | |
Trichechus manatus Linnaeus, 1758[2][3] | |
West Indian manatee range |
Lợn biển Tây Ấn là một loài riêng biệt với lợn biển Amazon (T. inunguis) và lợn biển Tây Phi (T. senegalensis). Dựa trên các nghiên cứu di truyền và hình thái học, Lợn biển Tây Ấn được chia thành hai phân loài, Lợn biển Florida (T. m. latirostris) và Lợn biển Caribbe (T. m manatus.).[5][6] Tuy nhiên, gần đây nghiên cứu di truyền (mtDNA) cho thấy rằng lợn biển Tây Ấn thực sự bao gồm ba nhóm, trong đó có nhiều hơn hoặc ít hơn về mặt phân bố địa lý như: (1) Florida và Quần đảo Antilles lớn,(2) Mexico, Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ, và (3) đông bắc Nam Mỹ.[7][8]
Cả lợn biển Florida và lợn biển Antillean đang bị đe dọa và đã được quan tâm bảo tồn bởi liên bang, nhà nước, tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận nhằm bảo vệ các loài khỏi những hiểm họa tự nhiên và con người gây ra.[9]
Hình ảnh
sửaTham khảo
sửa- ^ Deutsch, C.J., Self-Sullivan, C. & Mignucci-Giannoni, A. (2008) Trichechus manatus Trong: IUCN 2009. IUCN Red List of Threatened Species. Ấn bản 2009.2. www.iucnredlist.org Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ 10th edition of Systema Naturae
- ^ Linnæus, Carl (1758). Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I (bằng tiếng La-tinh) (ấn bản thứ 10). Holmiæ: Laurentius Salvius. tr. 34. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Domning and Hayek; Hayek, Lee-Ann C. (1986). “Interspecific and intraspecific morphological variation in manatees (Sirenia: Trichechus)”. Marine Mammal Science. 2 (2): 87–144. doi:10.1111/j.1748-7692.1986.tb00034.x.
- ^ Hatt (1934). “The American Museum Congo Expedition manatee and other recent manatees”. Bulletin of the American Museum of Natural History. 66: 533–566.
- ^ Garcia-Rodriguez, B. W. Bowen, D. Domning, A. A. Mignucci-Giannoni, M. Marmontel, R. A. Montoya-Ospina, B. Moreales-Vela, M. Rudin, R. K. Bonde, and P. M. McGuire (1998). “Phylogeography of the West Indian manatee (Trichechusmanatus): How many populations and how many taxa?”. Molecular Ecology. 7 (9): 1137–1149. doi:10.1046/j.1365-294x.1998.00430.x. PMID 9734072.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Vianna; và đồng nghiệp (2006). “Phylogeography, phylogeny and hybridization in trichechid sirenians: implications for manatee conservation”. Molecular Ecology. 15 (2): 433–47. doi:10.1111/j.1365-294X.2005.02771.x. PMID 16448411.
- ^ Deutsch, C.J., Self-Sullivan, C., & Mignucci-Giannoni, A. (2008). Trichecus manatus. In 2010 IUCN red list of threatened species (Version 2010.4) Retrieved ngày 6 tháng 12 năm 2011 from www.iucnredlist.org