Lech Poznań
Lech Poznań (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈlɛx ˈpɔznaɲ]) là câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Ba Lan đặt trụ sở tại Poznań. Tên của CLB được lấy theo tên Lech theo một truyền thuyết của Đông Âu có 3 anh em Lech, Séc và Rus. Lech là người lập ra Ba Lan, Czech là Cộng hòa Séc và Rus là Nga, Ukraine và Belarus.
Biệt danh | Kolejorz (The Railwayman) | |||
---|---|---|---|---|
Thành lập | 19 -3- 1922 (as KS Lutnia Dębiec) | |||
Sân | Stadion Miejski, Poznań, Ba Lan | |||
Sức chứa | 43,269 [1] | |||
Chủ tịch điều hành | Karol Klimczak | |||
Huấn luyện viên | Mariusz Rumak | |||
Giải đấu | Ekstraklasa | |||
2023/24 | Thứ 5 | |||
| ||||
Năm 1922 CLB có tên là Lutnia Dębiec, sau đó có đổi tên vài lần. Từ năm 1933 đến 1994, câu lạc bộ nổi tiếng của Ba Lan này đại diện cho Cục đường sắt Ba Lan (PKP). Câu lạc bộ có biệt danh là Kolejorz (The Railwayman). Đây là câu lạc bộ bóng đá giàu truyền thống nhất của Ba Lan với nhiều tên tuổi như Teodor Anioła, Robert Lewandowski, Artjoms Rudņevs,..
Điệu nhảy Poznań
sửaLech Poznań nổi tiếng với Điệu nhảy Poznan. Các CĐV của đội bóng này đã khoác vai nhau và đồng loạt nhún nhảy rất đẹp mắt. Rất nhiều CĐV Manchester City đã rất ấn tượng với màn cổ vũ ấy và từ đó về sau, họ đã "bắt chước" các CĐV của Poznan để ăn mừng cùng các cầu thủ đội nhà mỗi khi họ ghi bàn.
Fan
sửaLech Poznań có lực lượng CĐV đông đảo và cuống nhiệt nhất Ba Lan. Cùng với đó Hooligan của đội bóng này cũng nguy hiểm nhất châu Âu cùng với Sao Đỏ Beograd, Liverpool, Millwall, Lazio,Galatasaray, Dinamo Zagreb hay Panathinaikos.
Danh hiệu
sửaDomestic
sửa- Ekstraklasa:
- Champion (7): 1983, 1984, 1990, 1992, 1993, 2010, 2015
- 3rd place (4): 1949, 1950, 1978, 2009
- Polish Cup:
- Winner (5): 1982, 1984, 1988, 2004, 2009
- Finalist (3): 1980, 2011, 2016
- Polish SuperCup:
- Winner (5): 1990, 1992, 2004, 2009, 2015
- Finalist (3): 1983, 1988, 2010
- Ekstraklasa top goalscorers (9):
- Robert Lewandowski (2010 - 18)
Europe
sửa- UEFA Europa League:
- Round of 32 (2): 2009, 2011
List of results
sửaAs of ngày 25 tháng 2 năm 2011:
Competition | App | Games | Won | Drawn | Lost | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Champions League | 6 | 20 | 8 | 1 | 11 | 23 | 34 |
Cup Winners' Cup | 2 | 8 | 4 | 2 | 2 | 10 | 7 |
Europa League | 7 | 36 | 13 | 9 | 14 | 54 | 49 |
Overall | 15 | 64 | 25 | 12 | 27 | 87 | 90 |
Records
sửa- Highest victory, Ekstraklasa: 11–1 vs. Szombierki Bytom, ngày 27 tháng 8 năm 1950
- Highest loss, Ekstraklasa: 0–8 vs. Wisła Kraków, ngày 30 tháng 5 năm 1976
- Highest attendance overall: c. 65.000 vs. Zawisza Bydgoszcz, ngày 25 tháng 6 năm 1972
- Highest attendance at Stadion Miejski: c. 45.000 vs. Widzew Łódź, ngày 8 tháng 4 năm 1984
- Highest average attendance, Ekstraklasa: 45.384 per game, in the 1972–1973 season (13 games)
- Most appearances, Ekstraklasa: Hieronim Barczak, 367 (1973–1986)
- Most goals, Ekstraklasa: Teodor Anioła, 141 (1948–1961)
- Most goals in a season, Ekstraklasa: Jerzy Podbrożny, 25 (1992–1993)
- Most national caps: Luis Henriquez, 50 for Panama
Coaching staff
sửaCầu thủ nổi tiếng
sửa- Teodor Anioła - striker, the best all-time scorer in club's history with 141 goals in the First league (1948–1957).
- Jarosław Araszkiewicz - midfielder/striker, won all five championship titles with Lech Poznań. Finished his career in the age of 38.
- Jacek Bąk - defender, played in the 2002 FIFA World Cup và 2006 FIFA World Cup, former player of French clubs Lyon và Lens.
- Jarosław Bako – the goalkeeper of Poland national football team in early 1990s
- Hieronim Barczak - defender, 367 league appearances for Lech.
- Edmund Białas - striker, along with Anioła and Henryk Czapczyk, created an offensive trio called A-B-C, which was very successful in the 1950s.
- Bartosz Bosacki - defender, played in the 2006 FIFA World Cup scoring two goals against Costa Rica. Played also in Bundesliga for 1. FC Nuremberg.
- Jerzy Brzęczek - midfielder, silver medalist with Poland in the 1992 Summer Olympics, former Polish national team captain.
- Henryk Czapczyk
- Jacek Dembiński - striker, played in German Bundesliga with Hamburger SV, currently plays for Lech.
- Roman Jakóbczak - midfielder, Polish national team member in the 1974 FIFA World Cup.
- Andrzej Juskowiak - striker, silver medalist with Poland in the 1992 Summer Olympics, former player of Sporting Lisbon, Olympiacos, Borussia Mönchengladbach và VfL Wolfsburg.
- Mirosław Justek - defender, Polish national team member in the 1978 FIFA World Cup.
- Waldemar Kryger - defender, former player of German club VfL Wolfsburg.
- Janusz Kupcewicz - midfielder, bronze medalist in the 1982 FIFA World Cup
- Robert Lewandowski - striker, currently playing for Borussia Dortmund.
- Henryk Miłoszewicz
- Piotr Mowlik
- Mirosław Okoński - striker, one of the club's icons, especially loved by the fans, after winning with Lech two consecutive championships in 1983 and 1984, transferred to Hamburger SV, played also for Greek side AEK.
- Bogusław Pachelski
- Krzysztof Pawlak - defender, played in the 1986 FIFA World Cup.
- Jerzy Podbrożny - played also in M.L.S. with the Chicago Fire.
- Arkadiusz Radomski - began his career with an episode for Lech, then moved to Dutch side SC Heerenveen, now plays for NEC. Made his appearance in the 2006 FIFA World Cup.
- Piotr Reiss - striker, played also for Hertha BSC Berlin và MSV Duisburg.
- Piotr Świerczewski - midfielder, silver medalist with Poland in the 1992 Summer Olympics, played in the 2002 FIFA World Cup, former Sporting Club de Bastia, AS Saint-Étienne và Olympique de Marseille player.
- Mirosław Trzeciak - striker, played in Spanish clubs CA Osasuna và Polideportivo Ejido.
- Maciej Żurawski- striker, played in the 2002 FIFA World Cup và 2006 FIFA World Cup, after playing for Lech, transferred to Wisła Kraków, after that to Celtic F.C., and that to. AC Omonoia. Currently he is a Free Agent.
- Jimmy Conrad - defender, USA national team member in the 2006 FIFA World Cup.
- Artjoms Rudņevs - became topscore in Ekstraklasa 2011/2012 with 22 goals. currently playing for Hamburger SV.
Managers
sửa
|
|
|
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
Liên kết ngoài
sửa- Official website (tiếng Ba Lan)
- Unofficial website Lưu trữ 2021-01-19 tại Wayback Machine (tiếng Ba Lan)
- Unofficial website
- Club links in Lech Poznań trên DMOZ (tiếng Ba Lan)