Miền Nam Hoa Kỳ (tiếng Anh: Southern United States) còn được biết phổ biến như American South, Dixie, Down South hay đơn giản là the South—bao gồm một vùng lớn rõ rệt nằm trong đông nam và trung-nam Hoa Kỳ. Vì di sản lịch sử và văn hoá độc đáo của vùng gồm có người bản thổ Mỹ; các khu định cư châu Âu xưa kia có vết tích di sản Tây Ban Nha, Anh Quốc, Pháp; tầm quan trọng của hàng ngàn người nô lệ châu Phi; sự gia tăng tỉ lệ dân số lớn người Mỹ gốc châu Phi, sự lệ thuộc vào sức lao động nô lệ, và di sản của Liên minh miền Nam sau Nội chiến Hoa Kỳ nên miền Nam Hoa Kỳ đã hình thành nên phong tục, thể loại âm nhạc, văn chương, và ẩm thực riêng biệt cho mình.

Định nghĩa hiện thời: Các tiểu bang màu đỏ thẩm hầu như luôn được tính theo cách định nghĩa hiện thời về miền Nam Hoa Kỳ trong khi đó các tiểu bang màu đỏ trung thường được tính vào. Một số nguồn xếp MarylandMissouri thuộc miền Nam và Delaware chỉ hiếm khi được xếp chung vào vùng. Tây Virginia thường được xem là thuộc miền Nam Hoa Kỳ vì nó từng là một phần của Virginia.[1][2][3]
Miền Nam Hoa Kỳ trong lịch sử: Các tiểu bang màu đỏ là thuộc Liên minh miền Nam Hoa Kỳ và từ trước đến giờ trong lịch sử đã được xem là hình thành nên "miền Nam". Những tiểu bang màu đỏ sọc được xem là các tiểu bang "Biên cương" và đã từng ủng hộ theo các cấp độ khác nhau cho Liên minh miền Nam mặc dù chúng vẫn còn nằm trong Liên bang miền Bắc. (Hình này mô tả các ranh giới liên-Allegheny và ranh giới ban đầu của Virginia và không có biểu thị riêng Tây Virginia. Xem hình phía dưới để tìm ranh giới sau năm 1863 giữa Virginia và Tây Virginia.) Trong khi Oklahoma ngã theo và bị Liên minh miền Nam kiểm soát nhưng nó không được biểu thị bằng màu lợt vì vào lúc đó nó là Lãnh thổ của người bản thổ Mỹ, và vì thế không phải 1 tiểu bang.
Miền Nam là một trong bốn vùng của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.

Trong vài thập niên vừa qua, miền Nam đã trở nên công nghiệp hoá và đô thị hoá hơn, hấp dẫn di dân quốc tế và nội địa. Khi nhiều phần của miền Nam nằm trong số các khu vực phát triển nhanh nhất tại Hoa Kỳ thì chúng cũng phát triển nền văn hoá mới.

Địa lý

sửa

Như định nghĩa của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ,[4] vùng Nam Hoa Kỳ gồm có 16 tiểu bang và Đặc khu Columbia. Dân số tổng cộng cho vùng được ước tính là 109.083.752 người vào năm 2006. Ba mươi sáu phần trăm dân số Hoa Kỳ sống trong vùng Nam Hoa Kỳ. Vùng đông dân nhất của quốc gia. Cục điều tra dân số phân chia vùng này thành ba đơn vị nhỏ hơn hay còn gọi là phân vùng:

Các thuật từ khác có liên quan đến miền Nam gồm có:

Định nghĩa phổ biến nhất về thuật từ "Miền Nam" thì không chính thức lắm và thường có liên quan với việc các tiểu bang ly khai trong Nội chiến Hoa Kỳ để thành lập Liên minh miền Nam. Các tiểu bang này chia sẻ chung lịch sử và văn hóa mà vẫn còn hiện hữu cho đến ngày nay.

Về mặt tự nhiên, miền Nam là một vùng đa dạng và rộng lớn có nhiều vùng khí hậu gồm có khí hậu ôn hòa, cận nhiệt đới, nhiệt đớikhô cằn – mặc dù miền Nam thường được xem là nóng và ẩm ướt có mùa hè dài và mùa đông ôn hòa ngắn, nhưng nó khá ấm áp hơn các vùng phía bắc của nó (và thường thường có các chỉ số nóng cao nhất quốc gia). Nhiều thứ cây trồng phát triển dễ dàng trên đất và có thể phát triển mà không sợ giá rét ít nhất là sáu tháng trong năm. Một số khu vực trong miền Nam, đặc biệt là Đông nam, có quang cảnh thiên nhiên phong phú với sự hiện diện của nhiều loại cây cỏ như cây sồi, mộc lan. Môi trường phổ biến khác của Nam Hoa Kỳ là bayou và đầm lầy của Duyên hải Vịnh Mexico, đặc biệt tại Louisiana và Texas. Miền Nam là nạn nhân của loài cây leo kudzu, phát triển rất nhanh bao phủ phần lớn đất và giết chết các loài thảo mộc khác. Kudzu là vấn nạn lớn đặc biệt là tại những vùng dưới chân đồi của Mississippi, Alabama, và Georgia.[7]

Các thành phố lớn Nam Hoa Kỳ

sửa
Hạng Thành phố Tiểu bang và/hay Lãnh thổ 1 tháng 7 năm 2007
Ước tính dân số
1 Houston Texas 2.208.180
2 San Antonio Texas 1.328.984
3 Dallas Texas 1.266.372
4 Jacksonville Florida 805.605
5 Austin Texas 743.074
6 Fort Worth Texas 681.818
7 Memphis Tennessee 674.028
8 Charlotte Bắc Carolina 671.588
9 El Paso Texas 606,913
10 Nashville Tennessee 590.807

Các vùng đô thị chính tại Nam Hoa Kỳ

sửa
Hạng Vùng thống kê đô thị Tiểu bang và/hay lãnh thổ 1 tháng 7 năm 2007
Ước tính dân số
1 Dallas–Fort Worth–Arlington TX 6.300.006
2 Houston–Sugar Land–Baytown TX 5.728.143
3 Miami–Fort Lauderdale–Pompano Beach FL 5.414.772
4 Atlanta–Sandy Springs–Marietta GA 5.376.285
5 Washington–Arlington–Alexandria DCVAMDWV 5.358.130
6 Tampa–St. Petersburg–Clearwater FL 2,733,761
7 Baltimore–Towson MD 2.667.117
8 Orlando-Kissimmee FL 2.054.574
9 San Antonio TX 2,031,445
10 Charlotte–Gastonia–Concord NCSC 1.701.799
11 Virginia Beach–Norfolk–Newport News VANC 1.658.292
12 Austin–Round Rock TX 1,652,602
13 Nashville-Davidson–Murfreesboro–Franklin TN 1.550.733
14 Jacksonville FL 1.313.228
15 Memphis TNMSAR 1,285,732
16 Louisville–Quận Jefferson KYIN 1.244.696
17 Richmond VA 1.225.626
18 Thành phố Oklahoma OK 1.206.142
19 New Orleans–Metairie–Kenner LA 1.134.029
20 Birmingham–Hoover AL 1.117.608
21 Raleigh–Cary NC 1,088,765
22 Tulsa OK 916.079
23 Baton Rouge LA 770.037
24 El Paso TX 734.669
25 Columbia SC 716.030

Ghi chú

sửa
  1. ^ Wilson, Charles & William Ferris Encyclopedia of Southern Culture ISBN 978-0-8078-1823-7; Univ. of Pennsylvania Telsur Project Telsur Map of Southern Dialect
  2. ^ Vance, Rupert Bayless, Regionalism and the South, Univ. of North Carolina Press, 1982, pg. 166 "West Virginia is found to have its closest attachment to the Southeast on the basis of agriculture and population."
  3. ^ David Williamson (ngày 2 tháng 6 năm 1999). “UNC-CH surveys reveal where the 'real' South lies”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2007.
  4. ^ U.S. Census Bureau: Official Map.
  5. ^ Johnston, Mary. "Pioneers of the Old South, A Chronicle of English Colonial Beginnings." Accessed ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  6. ^ "United States: The Upper South." Encyclopædia Britannica, Inc.
  7. ^ Britton, Kerry O.; Orr, David; Sun, Jianghua (2002), “Kudzu”, trong Van Driesche, R. (biên tập), Biological Control of Invasive Plants in the Eastern United States, USDA Forest Service, FHTET-2002-04, Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2009, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  NODES
mac 4
os 3
text 1