Phillip John "Phil" Neville (sinh 1977) là một cựu cầu thủ và là huấn luyện viên bóng đá người Anh từng chơi vị trí hậu vệtiền vệ. Đồng thời, anh cũng là cựu huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Inter Miami tại Major League Soccer.

Phil Neville
Neville trong vai trò huấn luyện viên trưởng Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Philip Neville[1]
Chiều cao 5 ft 11 in (1,80 m)[2][3]
Vị trí Hậu vệ
Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Inter Miami
(Huấn luyện viên)2021-2023
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1990–1995 Manchester United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–2005 Manchester United 263 (5)
2005–2013 Everton 242 (4)
Tổng cộng 505 (9)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1992–1993 U-16 Anh 10 (0)
1993–1995 U-18 Anh 6 (0)
1995–1996 U-21 Anh 7 (0)
2007 Anh B 1 (0)
1996–2007 Anh 59 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2015 Salford City
2018–2021 Anh (đội nữ)
2021–2023 Inter Miami
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Tuổi thơ

sửa

Philip Neville sinh ngày 21 tháng 1 năm 1977 ở Bury, Manchester là em trai của huyền thoại Manchester United Gary Neville

Sự nghiệp

sửa

Manchester United

sửa

Anh gia nhập lò đào tạo trẻ của Manchester United vào năm 1990 và lên đội 1 vào năm 1995. Trong sự nghiệp của mình, Neville đã có 6 cup Priemier League, 3 cup FA, 1 Champions League khi chơi cho Manchester United. Anh nằm trong đội hình đoạt cú ăn ba lịch sử Manchester United

Everton

sửa

Anh gia nhập Everton vào ngày 4 tháng 4 năm 2005 với giá 3.5 triệu bảng anh. Từ khi gia nhập thì anh không có được 1 danh hiệu nào. Neville trở thành đội trưởng Everton vào năm 2007 sau khi David Weir chuyển đến Ranger FC Vào ngày 9 tháng 4 năm 2013, anh rời Everton sau mùa giải năm ấy khi hết hạn hợp đồng. Huấn luyện viên Everton David Moyes nói rằng "Đó là 1 cầu thủ hay. Chúng tôi sẽ khó khăn khi mất cậu ấy".

Đội tuyển quốc gia

sửa

Anh được gọi vào đội tuyển Anh vào năm 1996 trong trận đấu với đội tuyển Trung Quốc. Anh đã chơi trọn vẹn trận đấu với người anh Gary Neville trong sinh nhật thứ 19 của mình.

Sự nghiệp huấn luyện

sửa

11 tháng 7 Neville theo David Moyes để trở thành trợ lý cho Moyes cùng vớiRyan Giggs cầu thủ\huấn luyện viên

Chú thích

sửa
  1. ^ Hugman, Barry J. (2005). The PFA Premier Football League Players' Records 1946–2005. Queen Anne Press. tr. 454. ISBN 1-85291-665-6.
  2. ^ Hugman, Barry J. biên tập (2008). The PFA Footballers' Who's Who 2008–09. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 310. ISBN 978-1-84596-324-8.
  3. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack biên tập (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. London: Headline Publishing Group. tr. 471. ISBN 978-0-7553-1820-9.

Liên kết ngoài

sửa
  NODES