Pinus sylvestris
Pinus sylvestris hay còn gọi là thông Scots (UK),[2] thông Scotch (US) hay thông Baltic[3] là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông. Loài này được Carl von Linné miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[4]
Pinus sylvestris | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Gymnospermae |
Bộ (ordo) | Pinales |
Họ (familia) | Pinaceae |
Chi (genus) | Pinus |
Loài (species) | P. sylvestris |
Danh pháp hai phần | |
Pinus sylvestris L., 1753 | |
Phân bố |
Các thứ
sửaHơn 100 thứ (variety) dưới loài Pinus sylvestris đã được mô tả trong các tài liệu về thực vật học, nhưng hiện chỉ có ba hoặc bốn thứ được chấp nhận.[5] Chúng chỉ khác nhau rất ít về hình thái, nhưng với sự khác biệt rõ rệt hơn về phân tích gen và thành phần nhựa. Các quần thể ở cực tây Scotland khác biệt về mặt di truyền so với những quần thể ở phần còn lại của Scotland và Bắc Âu, nhưng không đủ để được phân biệt là các thứ thực vật riêng biệt. Những cây ở cực bắc của dãy trước đây đôi khi được coi là thứ lapponica, nhưng sự khác biệt chỉ ở cấp tính trạng mà chưa có khác biệt về mặt di truyền.[6][7][8][9][10][11][12][13][14]
Hình ảnh | Tên khoa học | Mô tả | Phân bố |
---|---|---|---|
Pinus sylvestris var. sylvestris L., 1753 | Mô tả phía trên | Phần lớn phạm vi từ Scotland và Tây Ban Nha đến trung tâm Siberia. | |
Pinus sylvestris var. hamata Steven | Tán lá thường xanh quanh năm, không bị tối màu đi vào mùa đông. Nón thường có dạng chóp bó tháp (nguyên văn pyramidal apophysis) | Vùng Balkans, bắc Thổ Nhĩ Kỳ, Crimea và Caucasus. | |
Pinus sylvestris var. mongolica Litv. | Tán lá xanh thẫm, chồi non xanh xám; lá có khi dài tới 12 cm. | Mông Cổ và các phần tiếp giáp của nam Siberia và tây bắc Trung Quốc. | |
Pinus sylvestris var. nevadensis D.H.Christ. | (không được coi là khác biệt với thứ sylvestris bởi tất cả các tác giả). Nón thường có vảy dày và có thể phân biệt được về hình thái. | Sierra Nevada ở miền nam Tây Ban Nha | |
Pinus sylvestris var. cretacea Kalenicz. ex Kom. | Từ các vùng biên giới giữa Nga và Ukraine.[15] |
Làm thực phẩm
sửaTầng sinh mạch của thông Scots có nhiều carbohydrate, vitamin C và sắt, được người Sami ở bắc Thụy Điển sử dụng như một nguồn lương thực chính dưới nhiều cách chế biến như xay bột (bột này có thể được trộn với sữa, máu tuần lộc, súp thịt hoặc cá), ăn tươi, phơi khô hoặc rang.[2]
Trong văn hóa
sửaThông Scots là huy hiệu thực vật của Clan Gregor. Nó cũng là quốc thụ của Scotland.[16]
Thư viện ảnh
sửa-
Lá và nón, Ba Lan
-
Cây con có lá phẳng, không có rãnh
-
Vân gỗ
-
Vỏ cây ở cây trưởng thành
-
Tán cây và phân nhánh
Tham khảo
sửa- ^ Gardner, M. (2013). “Pinus sylvestris”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2013: e.T42418A2978732. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T42418A2978732.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Zackrisson, O.; Östlund, L.; Korhonen, O.; Bergman, I. (2000), “The ancient use of Pinus sylvestris L. (scots pine) inner bark by Sami people in northern Sweden, related to cultural and ecological factors”, Vegetation History and Archaeobotany, 9 (2): 99–109
- ^ “Architectural Timber: History and Conservation”. www.buildingconservation.com. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
- ^ The Plant List (2010). “Pinus sylvestris”. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
- ^ “The Plant List: Pinus sylvestris”. Royal Botanic Garden Kew and Missouri Botanic Garden. 2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
- ^ Farjon, A. (2005). Pines Drawings and Descriptions of the Genus Pinus 2nd ed. Brill ISBN 90-04-13916-8.
- ^ Mirov, N. T. (1967). The Genus Pinus. Ronald Press.
- ^ Pravdin, L. F. (1969). Scots Pine. Variation, intraspecific Taxonomy and Selection. Israel Program for Scientific Translations (originally published 1964 in Russian).
- ^ Langlet, O. (1959). A Cline or not a Cline – a Question of Scots Pine. Silvae Genetica 8: 13–22.
- ^ Kinloch, B. B., Westfall, R. D., & Forrest, G. I. (1986). Caledonian Scots Pine: Origins and Genetic Structure. New Phytologist 104: 703–729.
- ^ Szmidt, A. E., & Wang, X-R. (1993). Molecular systematics and genetic differentiation of Pinus sylvestris (L.) and P. densiflora (Sieb. et Zucc.). Theoret. Appl. Genet. 86: 159–165.
- ^ Prus-Glowacki, W., & Stephan, B. R. (1994). Genetic variation of Pinus sylvestris from Spain in Relation to Other European Populations. Silvae Genetica 43: 7–14.
- ^ Goncharenko, G. G., Silin, A. E., & Padutov, V. E. (1995). Intra- and interspecific genetic differentiation in closely related pines from Pinus subsection Sylvestres (Pinaceae) in the former Soviet Union. Pl. Syst. Evol. 194: 39–54.
- ^ Sinclair, W. T., Morman, J. D., & Ennos, R. A. (1999). The postglacial history of Scots pine (Pinus sylvestris L.) in western Europe: evidence from mitochondrial DNA variation. Molec. Ecol. 8: 83–88.
- ^ “Красная Книга России | Red Book of Russia. Pinus Sylvestris L. Var. Cretacea Kalenicz. Ex Kom”. biodat.ru. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
- ^ Rick Steves Scotland (second edition) By Rick Steves
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Pinus sylvestris tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Pinus sylvestris tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Pinus sylvestris”. International Plant Names Index.