Qom
34°38′B 50°52′Đ / 34,633°B 50,867°Đ
Qom (tiếng Ba Tư: قم [ɢom], còn được gọi là Q'um hoặc Ghom) là một thành phố ở Iran. Nó nằm 156 km (97 dặm) bằng đường bộ về phía tây nam Tehran và là thủ phủ của tỉnh Qom. Theo điều tra dân số năm 2006, dân số của thành phố là 957.496 người, 241.827 gia đình. Thành phố nằm trên bờ sông Qom.
Qom được coi là thánh bởi Hồi giáo Shi`a, vì nó là nơi có ngôi đền của Fatema Mæ'sume, em gái của Imam `Ali ibn Musa Rida (Imam Reza Ba Tư, năm 789-816). Thành phố là trung tâm lớn nhất cho Shi'a học bổng trong thế giới, và là một điểm đến quan trọng của cuộc hành hương. Qom được tính là một trong những trung tâm đầu mối của các Shi'a ở Iran và khắp nơi trên thế giới. Kể từ khi cuộc cách mạng, dân số tăng lữ đã tăng từ khoảng 25.000 đến hơn 45.000 và dân số không tăng lữ đã tăng hơn ba lần khoảng 700.000. Số lượng các trường học chủng viện ở Qom bây giờ là trên 50, và số lượng các viện nghiên cứu, thư viện một nơi nào đó gần 250.
Trung tâm thần học của nó và đền thờ Fatima al-Masumeh là công trình nổi bật của tỉnh lỵ của tỉnh Qom. Một tôn giáo rất phổ biến trang web của cuộc hành hương trước đây là bên ngoài thành phố Qom, nhưng bây giờ nhiều hơn một vùng ngoại ô được gọi là Jamkaran.
Qom của gần Tehran, thủ đô của Iran. Đông Nam Qom là thành phố cổ xưa của Kashan. Trực tiếp phía nam của Qom nằm thị trấn của Delijan, Mahallat, Naraq, Kahak, và Jasb. Các khu vực xung quanh phía đông của Qom được phổ biến bởi Tafresh, Saveh, và Ashtian và Jafarieh. Qom có cơ sở làm giàu urani. Tháng 1 năm 2012, chính phủ Iran tuyên bố tiền hành làm giàu urani ở đây.
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Qom (1986–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 23.4 (74.1) |
26.5 (79.7) |
35.5 (95.9) |
36.5 (97.7) |
41.5 (106.7) |
44.2 (111.6) |
47.0 (116.6) |
45.5 (113.9) |
41.6 (106.9) |
36.6 (97.9) |
28.6 (83.5) |
22.5 (72.5) |
47.0 (116.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 10.2 (50.4) |
13.6 (56.5) |
19.1 (66.4) |
26.0 (78.8) |
31.8 (89.2) |
37.9 (100.2) |
40.3 (104.5) |
39.4 (102.9) |
34.9 (94.8) |
27.7 (81.9) |
18.9 (66.0) |
12.2 (54.0) |
26.0 (78.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | 4.2 (39.6) |
7.1 (44.8) |
12.0 (53.6) |
18.3 (64.9) |
23.6 (74.5) |
29.1 (84.4) |
31.8 (89.2) |
30.3 (86.5) |
25.2 (77.4) |
19.0 (66.2) |
11.5 (52.7) |
6.1 (43.0) |
18.2 (64.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −1.9 (28.6) |
0.6 (33.1) |
5.0 (41.0) |
10.5 (50.9) |
15.4 (59.7) |
20.2 (68.4) |
23.4 (74.1) |
21.2 (70.2) |
15.6 (60.1) |
10.3 (50.5) |
4.1 (39.4) |
−0.1 (31.8) |
10.4 (50.7) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −23.0 (−9.4) |
−11.2 (11.8) |
−11.0 (12.2) |
0.4 (32.7) |
5.4 (41.7) |
8.0 (46.4) |
15.0 (59.0) |
13.5 (56.3) |
6.5 (43.7) |
0.6 (33.1) |
−7.0 (19.4) |
−10.5 (13.1) |
−23.0 (−9.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 25.4 (1.00) |
20.5 (0.81) |
27.7 (1.09) |
20.2 (0.80) |
10.4 (0.41) |
2.3 (0.09) |
0.7 (0.03) |
0.3 (0.01) |
0.8 (0.03) |
6.2 (0.24) |
14.3 (0.56) |
19.4 (0.76) |
148.2 (5.83) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 4.4 | 4.1 | 4.2 | 3.9 | 2.0 | 0.4 | 0.2 | 0.1 | 0.3 | 1.8 | 2.6 | 3.2 | 27.2 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 3.1 | 1.4 | 0.3 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.1 | 0.9 | 5.8 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 66 | 58 | 48 | 42 | 33 | 24 | 23 | 24 | 26 | 38 | 52 | 66 | 41 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 185.0 | 194.0 | 221.5 | 233.3 | 296.6 | 351.5 | 354.5 | 347.3 | 309.9 | 263.4 | 204.9 | 172.7 | 3.134,6 |
Nguồn: Iran Meteorological Organization (cực độ),[1] (độ),[2] (giáng thủy),[3] (độ ẩm),[4] (ngày giáng thủy va ngày tuyết rơi),[5] (nắng)[6] |
Tham khảo
sửa- ^ *“Highest record temperature in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- “Lowest record temperature in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ *“Average Maximum temperature in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- “Average Mean Daily temperature in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- “Average Minimum temperature in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Monthly Total Precipitation in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Average relative humidity in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ *“No. Of days with precipitation equal to or greater than 1 mm in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- “No. of days with snow or sleet in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Monthly total sunshine hours in Ghom by Month 1986–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
Thư mục
sửa- George Nathaniel Curzon (1892). “(Kum)”. Persia and the Persian Question. 2. London. tr. 6–12. hdl:2027/hvd.32044022702278.
- Albert Houtum-Schindler (1897). “Province of Kom”. Eastern Persian Irak. London: J. Murray and Royal Geographical Society. tr. 56+. hdl:2027/mdp.39015000658461.
- Encyclopædia Britannica. 15 (ấn bản thứ 11). 1910. tr. 945. .
- C. A. Storey (1936). “History of Persia: Qum”. Persian Literature: a Bio-Bibliographical Survey. 1. London: Luzac & Company. OCLC 1312518.
- Laurence Lockhart (1960). Persian Cities. London. tr. 127–131. OCLC 1370385.
- Jean Calmard (1980). “Kum”. Trong C. Edmund Bosworth; và đồng nghiệp (biên tập). Encyclopaedia of Islam. 5 (ấn bản thứ 2). Brill. tr. 369–372. via Google Books
- W. Barthold (1984). “Isfahan, Kashan, and Qum”. Historical Geography of Iran. Translated by Svat Soucek. Princeton University Press. tr. 178–179. ISBN 978-1-4008-5322-9.
- Ernst Hunziker (tháng 4 năm 1994). “Qom: Holy City of the Mullahs”. Swiss Review of World Affairs. Neue Zürcher Zeitung. ISSN 0039-7490.
- Noelle Watson biên tập (1996), “Qom”, International Dictionary of Historic Places, Fitzroy Dearborn, tr. 600+, ISBN 9781884964039
- Andreas Drechsler (2005). “Tāriḵ-e Qom”. Encyclopædia Iranica. (About city history written in 10th century)
- Michael R.T. Dumper; Bruce E. Stanley biên tập (2008), “Qom”, Cities of the Middle East and North Africa, Santa Barbara, USA: ABC-CLIO, tr. 301+, ISBN 9781576079195
- Andreas Drechsler (2009). “Qom: History to the Safavid Period”. Encyclopædia Iranica. (Includes bibliography)
- Graeme Wood (2010), “Among the Mullahs”, The Atlantic, USA
- Aḥmad Monzawī; ʿAlī Naqī Monzawī (2012). “Bibliographies and Catalogues in Iran: Qom”. Encyclopædia Iranica.
Liên kết ngoài
sửa- Irani, Hamed (2 tháng 11 năm 2005). “Qom Concerned over New Intelligence Appointments”. ROOZ (ROOZ Online). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - Sādeq Sabā, Visiting Iran's ayatollahs at Qom, Tuesday, 17 June 2008, BBC