TSV Hartberg là một câu lạc bộ bóng đá Áo có trụ sở ở Hartberg, thành lập năm 1946, hiện tại đang thi đấu ở Giải vô địch quốc gia Áo.

TSV Hartberg
Tên đầy đủTurn- und Sportverein Hartberg
Thành lập29 tháng 4 năm 1946; 78 năm trước (1946-04-29)
SânProfertil Arena Hartberg
Sức chứa4.635
Chủ tịch điều hànhBrigitte Annerl
Người quản lýKurt Russ
Giải đấuGiải vô địch quốc gia Áo
2022–23Giải vô địch quốc gia Áo, thứ 10
Trang webTrang web của câu lạc bộ

History

sửa
 
Biểu đồ thành tích giải vô địch của Hartberg

Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1946. Đội xếp thứ 7 trong mùa giải 2007–2008 khi chơi ở giải hạng Ba Regionalliga. Vào ngày cuối cùng của mùa giải 2008–09, TSV Hartberg đã cán đích ở vị trí đầu tiên của Regionalliga East (giải hạng ba). Đội đã giành chức vô địch miền đông và thăng hạng Nhì 2009–10. Trong mùa giải 2010–11, đội kết thúc ở vị trí thứ 10 và cuối bảng nhưng không bị xuống hạng khi giành quyền tham dự trận play-off trụ hạng, và trong mùa giải 2014–15, đội phải xuống hạng ba vì kết thúc ở cùng vị trí cuối bảng.

TSV Hartberg được thăng hạng Nhì sau khi vô địch Regionalliga Mitte 2016–17 mà không phải thi đấu trận play-off thăng hạng vì không có đội nào từ Regionalliga West hoặc Ost xin thăng hạng.[1] Trong mùa giải Hạng hai 2017–18, TSV Hartberg về thứ hai để được thăng hạng lên Bundesliga lần đầu tiên trong lịch sử, sau lời kêu gọi được cấp "giấy phép thi đấu" ở Giải hạng Nhất.[2] Trong mùa giải 2019–20, TSV Hartberg đứng thứ 5 và giành quyền vào Vòng loại UEFA Europa League 2020–21. Ở vòng loại thứ hai của giải đấu, đội đã thua Piast Gliwice của Ba Lan và bị loại.[3]

Thành tích tại đấu trường châu Âu

sửa
Mùa giải Giải đấu Vòng Câu lạc bộ Sân nhà Sân khách Tổng tỉ số
2020–21 UEFA Europa League 2QR   Piast Gliwice 2–3

Sân vận động

sửa

Stadion Hartberg có trụ sở tại quận Styria Hartberg. Đây là một công trình thể thao đa năng, vừa phục vụ các trận đấu bóng đá, vừa phù hợp cho các sự kiện điền kinh. Ngoài ra, sân vận động dành cho các sự kiện khác như hòa nhạc. Năm 2006, sân vận động TSV Hartberg được mở rộng để có thể phục vụ cả khách sân nhà và sân khách với sức chứa từ 4.500 tăng lên 6.000 người.[4][5]

Đội hình hiện tại

sửa
Tính đến 30 tháng 1 năm 2022

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   René Swete
4 TV   Florian Weiler (mượn từ Sturm Graz)
5 HV   Manfred Gollner
6 TV   Philipp Erhardt
7 TV   Michael John Lema
8 HV   Marcel Schantl
9 TV   Okan Aydın
10 TV   Noel Niemann (mượn từ Arminia Bielefeld)
11 TV   Matija Horvat
12 HV   Michael Steinwender
14 HV   Christian Klem
16 HV   Mario Sonnleitner
18   Philipp Sturm
20   Marc Andre Schmerböck
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 TM   Florian Faist
22 TV   Mario Kröpfl
23 TV   Tobias Kainz
24   Dario Tadić
26   Gabriel Lemoine
27 HV   Thomas Kofler
28 TV   Jürgen Heil
29 HV   Patrick Farkas
30 TV   Seth Paintsil
31 HV   Thomas Rotter
32 TV   Youba Diarra (mượn từ RB Salzburg)
35 TM   Raphael Sallinger
44 TM   Maximilian Pusswald
77   Donis Avdijaj

Cho mượn

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   Stefan Gölles (tại SV Lafnitz đến 30 tháng 6 năm 2022)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Lukas Fadinger (tại SV Lafnitz đến 30 tháng 6 năm 2022)

Ban quản trị và nhân sự

sửa

Thể thao

sửa

Lịch sử ban huấn luyện

sửa
  • Không rõ (1946–1994)
  •   Gerald Gamperl (1 tháng 7 năm 1994 – 30 tháng 6 năm 1996)
  •   Manfred Wirth (1 tháng 7 năm 1996 – 20 tháng 4 năm 1997)
  •   Hermann Wagner (27 tháng 4 năm 1997 – 31 tháng 12 năm 1997)
  •   Hans-Peter Schaller (1 tháng 1 năm 1998 – 30 tháng 6 năm 1999)
  •   Stefan Dörner (1 tháng 7 năm 2000 – 25 tháng 11 năm 2004)
  •   Norbert Barisits (1 tháng 1 năm 2005 – 16 tháng 10 năm 2006)
  •   Andrzej Lesiak (22 tháng 10 năm 2006 – 31 tháng 5 năm 2007)
  •   Bruno Friesenbichler (1 tháng 7 năm 2007 – 30 tháng 6 năm 2011)
  •   Kurt Garger (1 tháng 7 năm 2011 – 31 tháng 3 năm 2012)
  •   Walter Hörmann (1 tháng 4 năm 2012 – 10 tháng 6 năm 2012)
  •   Andreas Moriggl (11 tháng 6 năm 2012 – 15 tháng 10 năm 2012)
  •   Paul Gludovatz (15 tháng 10 năm 2012 – 17 tháng 5 năm 2013)
  •   Werner Ofner (tạm quyền) (17 tháng 5 năm 2013 – 31 tháng 5 năm 2013)
  •   Bruno Friesenbichler (1 tháng 7 năm 2013 – 19 tháng 6 năm 2014)
  •   Ivo Istuk (19 tháng 6 năm 2014 – 17 tháng 7 năm 2014)
  •   Bruno Friesenbichler (17 tháng 7 năm 2014 – 4 tháng 6 năm 2015)
  •   Christian Ilzer (5 tháng 6 năm 2015 – 25 tháng 11 năm 2015)
  •   Uwe Hölzl (12 tháng 12 năm 2015 – 16 tháng 6 năm 2016)
  •   Philipp Semlic/Uwe Hölzl (16 tháng 6 năm 2016 – 30 tháng 6 năm 2017)
  •   Christian Ilzer (1 tháng 7 năm 2017 – 2018)
  •   Markus Schopp (2018 – 2021)
  •   Kurt Russ (2021 – )

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Lizensierungsverfahren 2017/18 – 22 Lizenzanträge eingegangen” (bằng tiếng Đức). Sky Sports Austria. 16 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ “WIR SIND BUNDESLIGA !!!”. tsv-hartberg-fussball.at (bằng tiếng Đức). 29 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Piast-Hartberg”. uefa.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ “World Stadiums - Stadiums in Austria”.
  5. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập 9 tháng 8 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)

Liên kết ngoài

sửa
  NODES
Chat 1
Done 1
eth 1
Story 2