Tegucigalpa
Tegucigalpa (còn gọi tắt là Tegus) là thủ đô cùng là thành phố lớn nhất nước Honduras với dân số vùng đô thị hơn một triệu. Tegucigalpa cũng là thủ phủ tỉnh Francisco Mozarán.
Tegucigalpa | |
---|---|
Tên hiệu: Tegus Tepaz | |
Quốc gia | Honduras |
Tỉnh | Francisco Morazán |
Thị xã | Distrito Central |
Thành lập | 1578 |
Thủ đô | 1880 |
Nhập vào Distrito Central | 1938 |
Chính quyền | |
• Kiểu | Democratic Municipality |
• Mayor | Ricardo Alvarez |
Diện tích | |
• Thành phố | 800 km2 (290 mi2) |
Độ cao | 990 m (3.250 ft) |
Dân số (2006) | |
• Thành phố | 894.000 |
• Vùng đô thị | 1.324.000 |
Múi giờ | UTC-6 |
11101 | |
Thành phố kết nghĩa | New Orleans, Lima, Đài Bắc, Madrid, Bogotá, Gainesville, Amman, Guadalajara, Thành phố Guatemala |
Lịch sử
sửaNguyên tên thành phố là "Real Villa de San Miguel de Tegucigalpa de Heredia" do di dân Tây Ban Nha thành lập năm 1578 trên một ngôi làng của thổ dân châu Mỹ. Nguồn sinh lực kinh tế của Tegucigalpa trong thời kỳ thuộc địa là các mỏ vàng và mỏ bạc gần đó.
Năm 1821 sau khi chính thể thuộc địa Tây Ban Nha chấm dứt, Tegucigalpa trở thành thủ đô của Honduras. Tuy nhiên địa vị này cũng đã thay đổi mấy đợt khi chính phủ Honduras dời đô về Comayagua, rồi lại trở lại Tegucigalpa. Mãi đến năm 1880 chính phủ mới định đô ở Tegucigalpa.
Trong suốt một thế kỷ, Tegucigalpa là một thành phố nhỏ, kém mở mang nhưng đến thập niên 1970 thì lớp di dân từ thôn quê kéo lên thủ đô lập nghiệp ngày càng đông, tạo cho thành phố một bộ mặt mới. Tegucigalpa trở thành một đô thị tỏa rộng nhưng kế hoạch xây cất phần nhiều vẫn thiếu trật tự.
Địa lý & Khí hậu
sửaThành phố nằm ở cao độ 990 m, chỗ hợp lưu của hai sông Choluteca và Guacerique. bao quanh thành phố là núi cao với ngọn El Picacho (1240 m) trấn hướng đông bắc là cao nhất. Lui về hướng tây là thị trấn Comayagüela, nay đã sáp nhập vào Tegucigalpa. Các khu gia cư nghèo nàn chật hẹp xây cất bằng vật liệu phế tạp được cất dọc triền núi trong khi những khu El Hatillo, Lomas del Guiiarro, Palmira và Loma Linda giàu sang ở trung tâm thành phố lâu đời hơn được thiết kế có quy củ rộng rãi hơn. Vì địa thế lòng chảo gần như khép kín Tegucigalpa hay bị ô nhiễm không khí, nhất là vào mùa khô. Một vầng mây khói bao trùm thung lũng cho đến khi có mưa mới tan.
Với cao độ đáng kể, Tegucigalpa có khí hậu mát mẻ dễ chịu không quá ẩm thấp mặc dù thành phố nằm trong vùng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình là từ 19-23 °C. Tháng Chạp và Tháng Giêng mát nhất, trong khi Tháng Ba và Tháng Tư (trùng vào mùa Phục sinh) là hai tháng nóng và khô nhất. Mùa mưa từ Tháng Sáu đến Tháng Mười Một có thể có bão thổi vào từ biển Caribe
Dữ liệu khí hậu của Tegucigalpa (1961–1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 25.7 (78.3) |
27.4 (81.3) |
29.5 (85.1) |
30.2 (86.4) |
30.2 (86.4) |
28.6 (83.5) |
27.8 (82.0) |
28.5 (83.3) |
28.5 (83.3) |
27.3 (81.1) |
26.0 (78.8) |
25.4 (77.7) |
27.9 (82.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 19.5 (67.1) |
20.4 (68.7) |
22.1 (71.8) |
23.4 (74.1) |
23.6 (74.5) |
22.6 (72.7) |
22.1 (71.8) |
22.4 (72.3) |
22.2 (72.0) |
21.5 (70.7) |
20.4 (68.7) |
19.7 (67.5) |
21.7 (71.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 14.3 (57.7) |
14.5 (58.1) |
15.5 (59.9) |
17.1 (62.8) |
18.2 (64.8) |
18.2 (64.8) |
18.0 (64.4) |
18.0 (64.4) |
17.9 (64.2) |
17.6 (63.7) |
16.3 (61.3) |
15.0 (59.0) |
16.7 (62.1) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 5.3 (0.21) |
4.7 (0.19) |
9.9 (0.39) |
42.9 (1.69) |
143.5 (5.65) |
158.7 (6.25) |
82.3 (3.24) |
88.5 (3.48) |
177.2 (6.98) |
108.9 (4.29) |
39.9 (1.57) |
9.9 (0.39) |
871.7 (34.32) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 1.0 mm) | 1 | 1 | 1 | 2 | 9 | 12 | 9 | 9 | 13 | 10 | 4 | 2 | 73 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 220.8 | 229.4 | 268.5 | 242.8 | 216.3 | 171.7 | 192.5 | 204.8 | 183.4 | 200.4 | 199.2 | 212.2 | 2.542 |
Nguồn: NOAA[1] |
Kinh tế
sửaTegucigalpa có một số kỹ nghệ nhẹ, chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ địa phương như các ngành sản xuất vải vóc, quần áo, đường, thuốc lá, gỗ, ván ép, giấy, đồ gốm, xi măng, thủy tinh, kim thuộc, đồ nhựa, vỏ lốp xe, hàng điện tử, và máy móc nông nghiệp.
Kỹ nghệ nặng thì có các mỏ bạc, chì và kẽm ở ngoại vi.
Kể từ thập niên 1990, một số những xưởng miễn thuế (maquiladora) được thiết lập ở Amarateca, phía bắc thành phố.
Văn hóa
sửaCông trình kiến trúc chính trong thành phố gồm Dinh Tổng thống (nay là Bảo tàng Viện Quốc gia), Nhà Quốc hội, Trụ sở BCIE (Banco Centroameriano de Integración Económica, "Ngân hàng Hội nhập Kinh tế Trung Mỹ"), khuôn viên Đại học Quốc gia Honduras, và Thánh đường Đức Bà Đồng trinh Supaya (thế kỷ 18). Trên núi El Picacho có sở thú.
Trong số các bảo tàng viện ở đây phải kể đến Bảo tàng Villaroy, Bảo tàng Nhân chủng (Museo del Hombre), Bảo tàng Lịch sử Quân lực (Museo Histórico Miltitar), Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên (Museo Historia Natural), và Phòng tranh Nghệ thuật Quốc gia (Galeria de Arte Nacional).
Tham khảo
sửa- ^ “Tegucigalpa Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
Đọc thêm
sửa- Miroslava de Nevo, Project Team Leader; Vera Lucía Vicentini, Alejandro Taddia, Carlos Mojica, and Caterina Vecco (INE/TSP); Trinidad Zamora (TSP/CHO); Irma Liliam Castillo, Xiomara Hernández, and Fabio Gordillo (consultants); Miguel Orellana (PDP/CHO); and Juan Carlos Pérez Segnini (LEG/SGO) (2010), Central District Public Transportation Project (Tegucigalpa and Comayagüela), Inter-American Development Bank – Assessment of the Central District's current public transportation situation and proposal for improvement.
- Olivier T. Godichet, José Rafael del Cid, Zoran S. Trputec (1997) Decentralization and Municipal Government in Honduras (in Spanish) Latin American School of Social Sciences (FLACSO) – Analysis of Honduras's municipal governments.
- Shlomo Angel with Katherine Bartley, Mary Derr, Anshuman Malur, James Mejía, Pallavi Nuka, Micah Perlin, Sanjiv Sahai, Michael Torrens, and Manett Vargas (2004) Rapid Urbanization in Tegucigalpa, Honduras Woodrow Wilson School of Public and International Affairs, Princeton University – Assessment of Tegucigalpa's current urban situation and future projections.
- Observatorio de la Violencia (2010) Observatory on Violence in the Central District Instituto Universitario en Democracia, Paz y Seguridad (IUDPAS) – UNAH Crime Report on the Central District during 2009.