Thành phi (Khang Hy)
Thành phi Đới Giai thị (chữ Hán: 成妃戴佳氏; ? - 1740), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.
Thanh Thánh Tổ Thành phi 清聖祖成妃 | |
---|---|
Khang Hi Đế phi | |
Thông tin chung | |
Mất | 1740 Ninh Thọ cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh |
An táng | Phi viên tẩm, Thanh Cảnh lăng |
Phu quân | Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế |
Hậu duệ | Dận Hựu |
Tước hiệu | [Thứ phi; 庶妃] [Thành phi; 成妃] |
Thân phụ | Trác Kỳ |
Tiểu sử
sửaThành phi Đới Giai thị, cũng gọi [Đạt Giáp thị; 達甲氏], không rõ ngày tháng năm sinh, xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, cùng tộc với Hãn Quý phi Đới Giai thị của Thanh Cao Tông Càn Long Đế[1]. Thủy tổ Đoái Tề (兌齊), thế cư ở một địa phương tên Hàng Giai (杭佳), là cùng tộc với Mục Khắc Đàm Ba Đồ Lỗ (穆克譚巴圖魯). Gia tộc này nhiều người làm quan, như Sắc Hách (色赫) làm Kỵ đô úy, có công đánh bại Hồng Thừa Trù, người bác Khắc Tốn (克遜) tòng chinh Chiết Giang, Phúc Kiến mà có nhiều lần lập chiến công. Thân phụ Trác Kỳ (卓奇), khi ấy làm Tư khố.
Thời gian Đới Giai thị vào cung không rõ. Năm Khang Hi thứ 19 (1680), ngày 25 tháng 7 (âm lịch), Đới Giai thị sinh hạ Hoàng thất tử Dận Hựu. Lúc ấy hậu cung nhà Thanh chưa hoàn chỉnh chế độ, dù đã có phân định các hạng ngạch để cung cấp đãi ngộ, nhưng hậu cung chủ vị phần lớn vẫn không có phong hiệu hay danh vị chính thức, đều được gọi chung là Thứ phi[2].
Phong vị Phi
sửaNăm Khang Hi thứ 57 (1718), tháng 4, Khang Hi Đế nói bộ Lễ, muốn sắc phong 6 vị trong hậu cung, tuổi 40 tuổi đến 60 tuổi, sinh dục Hoàng tự. Thời Khang Hi, cung nhân trong hậu cung rất nhiều, dù là tần phi, song vẫn không định được phong hiệu chính thức. Thứ phi Đới Giai thị cũng được liệt vào hàng tấn phong[3]. Cùng năm tháng 12, Đới Giai thị cùng Hòa tần Qua Nhĩ Giai thị, Thứ phi Bác Nhĩ Tế Cẩm thị, Thứ phi Đạt Lưu Ha thị và một số các hậu phi được nhận lễ sách phong. Đới Giai thị được phong là [Thành phi][4].
Đại học sĩ Tiêu Vĩnh Tảo (萧永藻) cầm Tiết, tuyên đọc sách văn. Sách văn viết:
“ |
朕惟壸仪首重夫柔嘉、女宗著范。内治更资夫祗慎、典册成休。既协度于珩璜。用增辉于褕翟。咨尔达甲氏。恪勤奉职。温惠宅衷。慎简宫闱。久更□山戊不□序。夙兴夜寐、怀报履之小心。守约思冲、备持盈之懿德。兹以册印、封尔为成妃。尔其弥崇谦抑、荷福履之永绥。式佩纶言、合邦家而衍庆。 . Trẫm duy khổn nghi thủ trọng phu nhu gia, nữ tông trứ phạm. Nội trị canh tư phu chi thận, điển sách thành hưu. Kí hiệp độ vu hành hoàng. Dụng tăng huy vu du địch. Tư nhĩ Đạt Giáp thị, khác cần phụng chức. Ôn huệ trạch trung. Thận giản cung vi. Cửu canh [?] sơn mậu bất [?] tự. Túc hưng dạ mị, hoài báo lí chi tiểu tâm. Thủ ước tư trùng, bị trì doanh chi ý đức. Tư dĩ sách ấn, phong nhĩ vi Thành phi. Nhĩ kỳ di sùng khiêm ức, hà phúc lí chi vĩnh tuy. Thức bội luân ngôn, hợp bang gia nhi diễn khánh. |
” |
— Sách văn Thành phi Đới Giai thị |
Năm đầu triều Ung Chính, Thành phi được ân điển dọn đến Thuần vương phủ, ở cùng con trai Dận Hựu. Nhưng đến năm thứ 8 (1730), Dận Hựu qua đời, Thành phi lại phải dọn trở về Ninh Thọ cung[5]. Năm Càn Long thứ 5 (1740), tháng 6, Thánh Tổ Thành phi qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi. Năm thứ 6 (1741), tháng 3, kim quan của bà được an táng trong Phi viên tẩm thuộc Thanh Cảnh lăng[6].
Hậu cung bài tự
sửaCăn cứ 《Khâm định đại thanh hội điển tắc lệ》cuốn 42, hậu phi bài vị trình tự ghi lại:[7]
- Ôn Hi Quý phi
- Tuệ phi, Huệ phi, Nghi phi, Vinh phi, Bình phi, Lương phi, Tuyên phi, Thành phi, Thuận Ý Mật phi, Thuần Dụ Cần phi, Định phi.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ 《八旗滿洲氏族通譜 卷二十九》兌齊, 鑲黃旗人。穆克譚巴圖魯同族,世居杭佳地方。國初來歸。其孫卓竒原任司庫。凖泰,原任二等侍衞。郭秦,原任治儀正。音達胡齊,原任七品官。鄂海原任佐領。鄂克遜原任員外郎。色赫由包衣佐領徵大同全收察哈爾時,斬敗賊眾。又圍錦州,擊敗洪承疇。兵定鼎燕京時,入山海闗擊流賊馬歩兵二十萬眾,又追至慶都縣大敗之敘功授騎都尉卒。其姪噶魯襲職三遇恩詔加至二等輕車都尉,仕至內務府總管兼佐領卒。......那蘓圖襲職,現任浙江福建總督又兌齊之四世孫。
- ^ 《清玉牒》第七子多羅貝勒胤祐。康熙十九年庚申七月二十五日子時,庶妃達甲氏出。康熙三十七年三月封多羅貝勒。嫡妃納喇氏,原任副都統法喀之女。......
- ^ 《清实录·清圣祖实录·卷之二百七十八》:(夏。四月)○丁酉。上驻跸南石槽地方。○谕礼部王阿哥等之母备位宫闱俱年及六十、五十四十有余宫中虽称妃嫔、尚未受封。今封博尔济锦氏、和嫔瓜尔嘉氏、淳郡王允祐之母达甲氏、为妃。封贝子允祹之母瓦刘哈氏、十五阿哥允禑、十六阿哥允禄之母王氏、十七阿哥允礼之母陈氏、为嫔尔部察例俱奏。
- ^ 《清实录·清圣祖实录·卷之二百八十二》:○辛未。命大学士马齐持节册封博尔济锦氏为宣妃。册文曰.......命大学士嵩祝、持节进封和嫔瓜尔嘉氏为和妃。册文曰.......命大学士萧永藻、持节册封达甲氏为成妃。册文曰、朕惟壸仪首重夫柔嘉、女宗著范。内治更资夫祗慎、典册成休。既协度于珩璜。用增辉于褕翟。咨尔达甲氏。恪勤奉职。温惠宅衷。慎简宫闱。久更□山戊不□序。夙兴夜寐、怀报履之小心。守约思冲、备持盈之懿德。兹以册印、封尔为成妃。尔其弥崇谦抑、荷福履之永绥。式佩纶言、合邦家而衍庆。
- ^ 《雍正朝滿文硃批奏摺全譯》藏《雍正元年七月初三日內務府奏請恆親王妃母等皇妃離宮歸王府居住折》
- ^ 《欽定大清會典則例》:奉安溫僖貴妃神位於中龕內居左,慧妃神位居右,惠妃神位次左,宜妃神位次右。奉安榮妃神位於西龕內居首,次平妃神位,良妃神位,宣妃神位。乾隆六年,奉安成妃神位於東龕內居首,九年奉安順懿密妃神位在成妃神位之次,十九年奉安純裕勤妃神位在順懿密妃神位之次,二十二年奉安定妃神位在純裕勤妃之次。
- ^ Năm Càn Long 29, Dận Đào biên soạn. Đài Loan thương vụ ấn thư quán xuất bản năm 1986.