Võ Tiến Trung
Võ Tiến Trung (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1954) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là Phó Giáo sư, Tiến sĩ và từng đảm nhiệm chức vụ đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII, Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Quân ủy Trung ương giai đoạn 2011–2016, Giám đốc Học viện Quốc phòng Việt Nam.[1]
Võ Tiến Trung | |
---|---|
Chức vụ | |
Giám đốc Học viện Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ | 2010 – 2016 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Như Hoạt |
Kế nhiệm | Trần Việt Khoa |
Vị trí | Việt Nam |
Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ | 2009 – 2010 |
Phó Tư lệnh Quân khu 5 | |
Nhiệm kỳ | 2004 – 2009 |
Thông tin cá nhân | |
Danh hiệu | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 21 tháng 12, 1954 |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Học vấn | Trường Sĩ quan Đặc công Học viện Lục quân |
Quê quán | Đại Cường, Đại Lộc, Quảng Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1974 – 2016 |
Cấp bậc | |
Tặng thưởng | Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhì Huân chương Quân công giải phóng hạng Nhất Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Huân chương Chiến công hạng Nhất Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba |
Tiểu sử
sửaVõ Tiến Trung sinh ngày 21 tháng 12 năm 1954, quê quán tại xã Đại Cường, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 16 tháng 12 năm 1977.[2]
Năm 1974, Võ Tiến Trung theo học tại Trường Sĩ quan Đặc công và tốt nghiệp năm 1977, sau khi tốt nghiệp, ông được phân công làm giáo viên khoa Chiến thuật của trường. Năm 1979, ông theo học tại Học viện Lục quân. Năm 1985, ông được phân công đảm nhiệm Trợ lý Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu Quân khu 5. Đến năm 1990, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Trung đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Trung đoàn 143, Sư đoàn 315, Quân khu 5. Năm 1993, ông học chỉ huy tham mưu trung cấp tại Học viện Quốc phòng. Năm 1996, ông được phân công giữ chức Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 315, Quân khu 5. Năm 1999, ông được bổ nhiệm giữ chức Sư đoàn trưởng Sư đoàn 315, Quân khu 5. Năm 2004, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 5. Sau khi nhậm chức Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng vào năm 2009, năm 2010, ông được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Học viện Quốc phòng. Năm 2014, ông cùng các sĩ quan Phạm Xuân Hùng, Lương Cường và Mai Quang Phấn được thăng hàm Thượng tướng.[3]
Lịch sử thụ phong quân hàm
sửaNăm thụ phong | 1977 | 1980 | 1983 | 1987 | 1991 | 1995 | 1999 | 2004 | 2009 | 2014 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | ||||||||||
Cấp bậc | Trung úy | Thượng úy | Đại úy | Thiếu tá | Trung tá | Thượng tá | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng |
Khen thưởng
sửa- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhì.[4]
- Huân chương Chiến thắng hạng Nhất, Nhì.
- Huân chương Quân công giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Tham khảo
sửa- ^ Ngọc Thành (23 tháng 1 năm 2016). “Thượng tướng Võ Tiến Trung: Việt Nam không bao giờ nhân nhượng chủ quyền”. VOV. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa XII”. Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
- ^ Võ Thị Thúy Hằng (22 tháng 12 năm 2014). “Chủ tịch nước trao quyết định phong hàm 4 Thượng tướng”. Cổng thông tin điện tử Bắc Ninh. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2024.
- ^ Phan Đăng (29 tháng 11 năm 2021). “Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh – nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thượng tướng Võ Tiến Trung – nguyên Giám đốc Học viện Quốc phòng: Kỳ 1: Nhỏ có cách đánh của nhỏ”. Báo Công an nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2024.