Who's That Girl (nhạc phim)
Who's That Girl là album nhạc phim đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 21 tháng 7 năm 1987 bởi Sire Records để quảng bá cho bộ phim cùng tên. Album được ghi nhận là một album của Madonna, mặc dù cô chỉ thể hiện bốn trong tổng số chín bài hát của album, bên cạnh những tác phẩm của nhiều nghệ sĩ khác cùng hãng đĩa với nữ ca sĩ như Scritti Politti, Duncan Faure, Club Nouveau, Coati Mundi và Michael Davidson. Sau thành công thương mại từ bộ phim của cô Desperately Seeking Susan (1985), Madonna mong muốn tham gia diễn xuất vào một bộ phim hài mang tên Slammer, về một người phụ nữ bị vu cáo giết người tên Nikki Finn. Tuy nhiên, sau thất bại về mặt chuyên môn lẫn thương mại từ bộ phim hành trình của cô Shanghai Surprise (1986), Warner Bros. đã miễn cưỡng bật đèn xanh cho dự án, nhưng sau đó đồng ý, sau khi Madonna thuyết phục họ và họ cũng muốn đánh đổi nó bằng thành công của Madonna với album nhạc phim.
Who's That Girl | ||||
---|---|---|---|---|
Album soundtrack của Madonna / Nhiều nghệ sĩ | ||||
Phát hành | 21 tháng 7 năm 1987 | |||
Thu âm | 1987 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 39:36 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự Madonna | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Who's That Girl | ||||
|
Madonna bắt đầu thực hiện nhạc phim trong tháng 12 năm 1986, và liên hệ với Patrick Leonard và Stephen Bray, những người đã cộng tác với cô như là nhà sản xuất cho album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ True Blue (1986). Madonna cảm thấy rằng một bài hát uptempo và downtempo là cần thiết cho album. Leonard sản xuất phần âm nhạc cho bài hát uptempo, trong khi Madonna thực hiện phần giai điệu và lời bài hát. Sau khi hoàn thiện, cô đặt tên cho bản nhạc là "Who's That Girl" và tin tưởng rằng đây sẽ là một tiêu đề tốt hơn so với Slammer, dẫn đến quyết định sử dụng cái tên này cho tiêu đề của bộ phim. Ngoài ra, Madonna và Leonard cũng phát triển bản ballad downtempo "The Look of Love". Hai bài hát khác được sáng tác cho bộ phim mà nữ ca sĩ cộng tác với Bray, bao gồm "Causing a Commotion" và "Can't Stop", một bài hát được lấy cảm hứng từ Sixties Motown và nhóm nhạc Martha and the Vandellas.
Sau khi phát hành, nhạc phim Who's That Girl nhận được những phản ứng chủ yếu là tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số người đánh giá rằng phần tổng quan của nó là không đồng đều, mặc dù bài hát chủ đề và "The Look of Love" được ca ngợi như là điểm nổi bật từ album. Nó cũng là một thành công về mặt thương mại, lọt vào top 5 ở nhiều quốc gia Áo, Canada, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh, trong khi đứng đầu bảng xếp hạng ở Đức và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, nhạc phim đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận một triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn thế giới.
Ba trong số những bài hát của Madonna thể hiện cho nhạc phim Who's That Girl đã được phát hành như là đĩa đơn. Bài hát chủ đề đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên có sáu đĩa đĩa đơn ở vị trí số một trong thập niên 1980, và là nghệ sĩ nữ hát đơn đầu tiên đạt được thành tích này. "Causing a Commotion" được phát hành như là đĩa đơn thứ hai, và đạt vị trí thứ hai trên Hot 100. "The Look of Love" chỉ được phát hành ở thị trường châu Âu, và lọt vào top 10 ở Vương quốc Anh. Một bài hát khác, "Turn It Up" được phát hành như là đĩa đơn quảng bá ở Hoa Kỳ, và đạt vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng nhạc dance. Để quảng bá cho album, Madonna thực hiện chuyến lưu diễn thành công Who's That Girl World Tour.
Danh sách bài hát
sửaSTT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Who's That Girl" (trình bày bởi Madonna) | Madonna, Patrick Leonard | Madonna, Patrick Leonard | 3:58 |
2. | "Causing a Commotion" (trình bày bởi Madonna) | Madonna, Stephen Bray | Madonna, Stephen Bray | 4:20 |
3. | "The Look of Love" (trình bày bởi Madonna) | Madonna, P. Leonard | Madonna, Patrick Leonard | 4:03 |
4. | "24 Hours" (trình bày bởi Duncan Faure) | Mary Kessler, Joey Wilson | Stephen Bray | 3:38 |
5. | "Step by Step" (trình bày bởi Club Nouveau) | Jay King, Denzil Foster, Thomas McElroy, David Agent | Jay King, Denzil Foster, Thomas McElroy, David Agent | 4:43 |
6. | "Turn It Up" (trình bày bởi Michael Davidson) | Michael Davidson, Frederic Mercier | Stock, Aitken, Waterman | 3:56 |
7. | "Best Thing Ever" (trình bày bởi Scritti Politti) | Green Gartside, David Gamson | Green Gartside, David Gamson, John "Tokes" Potoker | 3:51 |
8. | "Can't Stop" (trình bày bởi Madonna) | Madonna, S. Bray | Madonna, Stephen Bray | 4:45 |
9. | "El Coco Loco (So So Bad)" (trình bày bởi Coati Mundi) | Coati Mundi Hernandez | Hubert Eaves III | 6:22 |
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[1] | Vàng | 35.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[30] | Vàng | 100.000* |
Pháp (SNEP)[31] | 2× Bạch kim | 600.000* |
Đức (BVMI)[32] | Vàng | 250.000^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[33] | Bạch kim | 20.000* |
Ý (FIMI)[34] | 2× Bạch kim | 200.000* |
Hà Lan (NVPI)[35] | Vàng | 50.000^ |
New Zealand (RMNZ)[36] | Vàng | 7.500^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[13] | Bạch kim | 100.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[34] | Vàng | 25.000^ |
Anh Quốc (BPI)[37] | Bạch kim | 300.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[38] | Bạch kim | 1.000.000^ |
Tổng hợp | ||
Toàn cầu | — | 6,000,000[39] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
sửa- ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ "Austriancharts.at – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Top Albums/CDs – Volume 46, No. 23, ngày 12 tháng 9 năm 1987”. RPM. RPM Library Archives. ngày 12 tháng 9 năm 1987. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ “European Top 100 Albums”. Billboard. 99 (40). ngày 3 tháng 10 năm 1987. ISSN 0006-2510.
- ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin. Keuruu: Otava. tr. 201. ISBN 951-1-21053-X.
- ^ “French Albums Chart: Search for Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 12 tháng 9 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Madonna - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
- ^ “マドンナ Japanese Albums Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 2 tháng 10 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 [Only hits: year by year, 1959–2002] (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tr. 148. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Soundtrack / Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Album Chart For Week Up To 01/08/1987”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 8 năm 1987. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Billboard – Madonna – Who's That Girl”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Jahreshitparade 1987” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Albums of 1987”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1987”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “European Hot 100 Singles 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Les Albums (CD) de 1987 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1987” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Gli album più venduti del 1987”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Topp 40 Album Sommer 1987” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Swiss Year-end Charts 1987”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Gallup Year End Charts 1987: Albums”. Record Mirror: 37. ngày 23 tháng 1 năm 1988.
- ^ “1987: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Who's That Girl')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1989” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Gold & Platinum Awards 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016. Enter Who's That Girl in the "Artiest of titel" box. Select 1987 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
- ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006 . Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Who's That Girl vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ Taraborrelli 2002, tr. 145
Tài liệu
sửa- Bego, Mark (2000). Madonna: Blonde Ambition. Cooper Square Press. ISBN 0-8154-1051-4Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Bronson, Fred (2003). The Billboard Book of Number 1 Hits. Billboard books. ISBN 0-8230-7677-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Clerk, Carol (2002). Madonnastyle. Omnibus Press. ISBN 0-7119-8874-9Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Cross, Mary (2007). Madonna: A Biography. Greenwood Publishing Group. ISBN 0-313-33811-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Feldman, Christopher (2000). Billboard book of number 2 singles. Watson-Guptill. ISBN 0-8230-7695-4Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Guilbert, Georges-Claude (2002). Madonna as postmodern myth. McFarland. ISBN 0-7864-1408-1Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Metz, Allen; Benson, Carol (1999). The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Michael, Mick St. (2004). Madonna 'talking': Madonna in Her Own Words. Omnibus Press. ISBN 1-84449-418-7Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Morton, Andrew (2002). Madonna. Macmillan Publishers. ISBN 0-312-98310-7Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Rooksby, Rikky (2004). The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 0-7119-9883-3Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Taraborrelli, Randy J. (2002). Madonna: An Intimate Biography. Simon & Schuster. ISBN 978-1-4165-8346-2Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Voller, Debbi (1999). Madonna: The Style Book. Omnibus Press. ISBN 0-7119-7511-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
Liên kết ngoài
sửa- Madonna.com > Discography > Who's That Girl Lưu trữ 2011-06-22 tại Wayback Machine