Tâm trí

Khả năng trí tuệ và biểu lộ ý thức ở sinh vật

Tâm trí là trạng thái thể chất và tinh thần do những thay đổi về thần kinh sinh lý gây ra, liên quan đến suy nghĩ, tâm trạng, phản ứng hành vi và mức độ vui thích hoặc không.

Minh họa nhị nguyên thân-tâm của René Descartes

Trích dẫn về tâm trí

sửa

Tiếng Việt

sửa
  • ~, Hàn Mặc Tử, Nước mây
    Vì chưng tâm trí chỉ băn khoăn
    Đến sắc yêu kiều của mỹ nhân
    Ở chỗ sông hồ hay quyến luyến
    Ở nơi tình tự của hoa trăng.
  • 1934, Khái Hưng, Tình điên trong tập Anh phải sống
    Khi chàng đã đưa tư tưởng đi ngoắt ngoéo hết các con đường khúc khuỷu trong tâm trí thì chàng mĩm cười, vì trong lúc mê muội chàng chỉ nhận ra được có một điều là chàng yêu.
  • 1944, Nam Cao, Sống mòn, Phần I
    Họ sẽ không còn phải băn khoăn nghĩ đến tiền, đến cơm áo. Họ có thể để hết thì giờ và tâm trí vào nghề.
  • 1955, Hồ Biểu Chánh, Đại nghĩa diệt thân, Chương 12
    Cạo đầu vô chùa mà tu. Ðó là tư cách của hạng người ích kỹ, hễ thất vọng thì chán đời tìm nơi thanh tịnh mà ẩn núp. Chúng ta có tâm trí về nợ quốc gia, nợ xã hội, chúng ta không thể làm như họ được.

Ca khúc

sửa
  • 2008, Nhất Trung, Một vòng trái đất[1]
    Yêu em không?
    Anh yêu em, yêu anh không?
    Thật em yêu anh.
    Lời nói đó vẫn in sâu vào tâm trí của anh.

Tiếng Anh

sửa
  • 1602, William Shakespeare, Hamlet, tr. 266:
    O what a Noble minde is heere o're-throwne?
    The Courtiers, Soldiers, Schollers: Eye, tongue, sword,
    Ôi một tâm hồn cao quý, bỗng dưng tan nát! Đôi mắt của nhà thông thái, thanh gươm của trang hiệp sĩ, miệng lưỡi của người hào hoa;[3]

Tiếng Do Thái

sửa
  • ~, Kinh Thánh Cựu Ước, Phục truyền luật lệ ký 6:5
    וְאָ֣הַבְתָּ֔ אֵ֖ת יְהֹוָ֣ה אֱלֹהֶ֑יךָ בְּכׇל־לְבָבְךָ֥ וּבְכׇל־נַפְשְׁךָ֖ וּבְכׇל־מְאֹדֶֽךָ. (דברים ו)
    Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Tiếng Hy Lạp

sửa
  • ~, Kinh Thánh Tân Ước, Phúc âm Luca 10:27
    Ἀγαπήσεις Κύριον τὸν Θεόν σου, ἐξ ὅλης τῆς καρδίας σου, καὶ ἐξ ὅλης τῆς ψυχῆς σου, καὶ ἐξ ὅλης τῆς ἰσχύος σου, καὶ ἐξ ὅλης τῆς διανοίας σου· καὶ τὸν πλησίον σου ὡς σεαυτόν.
    Ngươi phải hết lòng, hết linh-hồn, hết sức, hết trí mà kính-mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi; và yêu người lân-cận như mình.
  • ~, Sứ đồ Phaolô, Thư gửi tín hữu Roma 12:2
    καὶ μὴ συσχηματίζεσθε τῷ αἰῶνι τούτῳ, ἀλλὰ μεταμορφοῦσθε τῇ ἀνακαινώσει τοῦ νοὸς ὑμῶν, εἰς τὸ δοκιμάζειν ὑμᾶς τί τὸ θέλημα τοῦ Θεοῦ τὸ ἀγαθὸν καὶ εὐάρεστον καὶ τέλειον. (Προς Ρωμαίους)
    Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến-hóa bởi sự đổi mới của tâm-thần mình, để thử cho biết ý-muốn tốt-lành, đẹp lòng và trọn-vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.

Tiếng Latinh

sửa

Tiếng Pháp

sửa
  • 1669, Blaise Pascal, Pensées (Suy tưởng) tr. 316 (81)
    L'esprit croit naturellement et la volonté aime naturellement, de sorte qu'à faute des vrais objets il faut qu'ils s'attachent aux faux.
    Tâm trí tin một cách tự nhiên và ý chí yêu một cách tự nhiên đến mức, chúng phải gắn liền với cái giả tạo bởi thiếu những mục tiêu thực sự.[5]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Một vòng trái đất”. Lyrics.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Quỳnh Duyên (21 tháng 3 năm 2023). “Người chơi hệ Tóp Tóp "ưng quá chừng" trend tiếng mèo kêu dễ thương của Amee”. Hoa Học Trò. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ Tuyển tập tác phẩm William Shakespeare. Đào Anh Kha, Bùi Ý, Bùi Phụng dịch vở Hamlet. Hà Nội: Nhà xuất bản Sân khấu; Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây. 2006. p. 218. 
  4. ^ Ovide (2019). Biến thể. Quế Sơn dịch. Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 
  5. ^ Blaise Pascal (2020). Suy tưởng. Quách Đình Đạt dịch, Phạm Viêm Phương hiệu đính & chú thích. Nhà xuất bản Khoa học xã hội. p. 57. 

Liên kết ngoài

sửa
  NODES