Đa u tủy xương (Multiple myeloma - MM), còn được gọi là u nguyên bào tế bào plasma, là một loại ung thư của tế bào plasma, một loại tế bào bạch cầu thường tạo ra các kháng thể.[1] Thông thường, không có triệu chứng nào gây chú ý lúc ban đầu.[2] Khi bệnh tiến triển, đau xương, chảy máu, nhiễm trùng thường xuyên và thiếu máu có thể xảy ra.[2] Các biến chứng có thể bao gồm amyloidosis.[3]

Nguyên nhân của bệnh đa u tủy là không rõ.[4] Các yếu tố rủi ro bao gồm béo phì, phơi nhiễm phóng xạ, tiền sử gia đình và một số hóa chất.[5][6][7] Đa u tủy có thể phát triển từ bệnh lý đơn dòng có ý nghĩa không xác định mà tiến triển thành âm ỉ nhiều u tủy.[8] Các tế bào plasma bất thường tạo ra các kháng thể bất thường, có thể gây ra các vấn đề về thận và máu quá dày.[2] Các tế bào plasma cũng có thể tạo thành một khối trong tủy xương hoặc mô mềm.[2] Khi có một khối u, nó được gọi là plasmacytoma; nhiều hơn một được gọi là đa u tủy.[2] Đa u tủy được chẩn đoán dựa trên xét nghiệm máu hoặc nước tiểu tìm kháng thể bất thường, sinh thiết tủy xương tìm tế bào plasma ung thư và hình ảnh y tế tìm thấy tổn thương xương.[1] Một phát hiện phổ biến khác là nồng độ calci trong máu cao.[1]

Đa u tủy được coi là có thể điều trị, nhưng nói chung là không thể chữa được.[3] Sự thuyên giảm có thể được mang lại bằng steroid, hóa trị liệu, liệu pháp nhắm mục tiêu và ghép tế bào gốc.[3] Bisphosphonates và xạ trị đôi khi được sử dụng để giảm đau do tổn thương xương.[1][3]

Trên toàn cầu, đa u tủy đã ảnh hưởng đến 488.000 người và khiến 101.100 người tử vong trong năm 2015.[9][10] Tại Hoa Kỳ, nó phát triển ở mức 6,5 trên 100.000 người mỗi năm và 0,7% số người bị ảnh hưởng tại một số thời điểm trong cuộc sống của họ.[11] Nó thường xảy ra ở độ tuổi 61 và phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.[1] Bệnh không phổ biến trước tuổi 40.[1] Nếu không điều trị, thời gian sống sót điển hình là bảy tháng.[3] Với các phương pháp điều trị hiện tại, tỷ lệ sống sót thường là 4 trận5 năm.[3] Tỷ lệ sống sót sau năm năm là khoảng 49%.[11]

Dấu hiệu và triệu chứng

sửa

Bởi vì nhiều cơ quan có thể bị ảnh hưởng bởi u tủy, các triệu chứng và dấu hiệu khác nhau rất nhiều. Một ghi nhớ đôi khi được sử dụng để ghi nhớ một số triệu chứng phổ biến của bệnh đa u tủy là CRAB: C = calci (tăng), R = suy thận, A = thiếu máu, B = tổn thương xương.[12] Myeloma có nhiều triệu chứng có thể khác, bao gồm nhiễm trùng cơ hội (ví dụ viêm phổi) và giảm cân.

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f Raab MS, Podar K, Breitkreutz I, Richardson PG, Anderson KC (tháng 7 năm 2009). “Multiple myeloma”. Lancet. 374 (9686): 324–39. doi:10.1016/S0140-6736(09)60221-X. PMID 19541364.
  2. ^ a b c d e “Plasma Cell Neoplasms (Including Multiple Myeloma)—Patient Version”. NCI. ngày 1 tháng 1 năm 1980. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ a b c d e f “Plasma Cell Neoplasms (Including Multiple Myeloma) Treatment (PDQ®)–Health Professional Version”. NCI. ngày 29 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ World Cancer Report 2014. World Health Organization. 2014. tr. Chapter 5.13. ISBN 978-9283204299.
  5. ^ World Cancer Report 2014. World Health Organization. 2014. tr. Chapter 2.3 and 2.6. ISBN 978-9283204299.
  6. ^ “Plasma Cell Neoplasms (Including Multiple Myeloma) Treatment”. National Cancer Institute (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 1 năm 1980. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ Ferri, Fred F. (2013). Ferri's Clinical Advisor 2014 E-Book: 5 Books in 1 (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 726. ISBN 978-0323084314.
  8. ^ van de Donk NW, Mutis T, Poddighe PJ, Lokhorst HM, Zweegman S (2016). “Diagnosis, risk stratification and management of monoclonal gammopathy of undetermined significance and smoldering multiple myeloma”. International Journal of Laboratory Hematology. 38 Suppl 1: 110–22. doi:10.1111/ijlh.12504. PMID 27161311.
  9. ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
  10. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  11. ^ a b “SEER Stat Fact Sheets: Myeloma”. NCI Surveillance, Epidemiology, and End Results Program. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  12. ^ International Myeloma Working Group (2003). “Criteria for the classification of monoclonal gammopathies, multiple myeloma and related disorders: a report of the International Myeloma Working Group”. Br. J. Haematol. 121 (5): 749–57. doi:10.1046/j.1365-2141.2003.04355.x. PMID 12780789.
  NODES
Intern 3
mac 1
os 4