Bette Davis Eyes
"Bette Davis Eyes" là một bài hát được thể hiện lần đầu tiên bởi nghệ sĩ thu âm người Mỹ Jackie DeShannon nằm trong album phòng thu thứ 17 của bà, New Arrangement (1975). Bài hát trở nên nổi tiếng với phiên bản hát lại từ nghệ sĩ thu âm người Mỹ Kim Carnes cho album phòng thu thứ sáu của bà, Mistaken Identity (1981). Nó được phát hành vào ngày 10 tháng 3 năm 1981 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi EMI America Records. "Bette Davis Eyes" được viết lời bởi DeShannon và Donna Weiss, trong khi phần sản xuất cho phiên bản của Karnes được thực hiện bởi Val Garay. Được lấy cảm hứng sau khi DeShannon xem bộ phim năm 1942 Now Voyager do nữ diễn viên Bette Davis thủ vai chính, bản gốc của bài hát được thu âm theo phong cách jazz vào thập niên 1920, trước khi được thay đổi theo âm hưởng của new wave kết hợp với những yếu tố từ soft rock trong bản hát lại mang nội dung đề cập đến một cô gái mang nhiều nét ngoại hình như Davis, nhưng lại là một người không có tính cách tốt.
"Bette Davis Eyes" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Kim Carnes từ album Mistaken Identity | ||||
Mặt B | "Miss You Tonight" | |||
Phát hành | 10 tháng 3 năm 1981 | |||
Thu âm | 1981 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:48 | |||
Hãng đĩa | EMI America | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Val Garay | |||
Thứ tự đĩa đơn của Kim Carnes | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Bette Davis Eyes" trên YouTube |
Sau khi phát hành, phiên bản hát lại "Bette Davis Eyes" của Karnes nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của nữ ca sĩ cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 24, và chiến thắng hai giải đầu. "Bette Davis Eyes" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 21 quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Pháp, Đức, Ý, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và duy nhất của Karnes và là đĩa đơn thành công nhất năm 1981 tại đây.
Video ca nhạc cho "Bette Davis Eyes" được đạo diễn bởi Russell Mulcahy, trong đó bao gồm những cảnh Karnes trình diễn bài hát trong một câu lạc bộ với ban nhạc và những vũ công. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Bandstand, Fridays, Solid Gold và Top of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của bà. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Karnes, "Bette Davis Eyes" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Kylie Minogue, Gwyneth Paltrow, Taylor Swift và Brandon Flowers, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm American Horror Story, Cold Case, That's My Boy và Raising Hope. Ngoài ra, bài hát còn nằm trong nhiều album tuyển tập và trực tiếp của bà, bao gồm Gypsy Honeymoon: The Best of Kim Carnes (1993), Live at Savoy, 1981 (1999) và The Best of Kim Carnes (2005).
Danh sách bài hát
sửaĐĩa 7"[5]
- "Bette Davis Eyes" – 3:47
- "Miss You Tonite" – 5:13
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
Xếp hạng mọi thời đạisửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[6] | Vàng | 50.000^ |
Canada (Music Canada)[47] | Bạch kim | 100.000^ |
Pháp (SNEP)[48] | Bạch kim | 1,190,000[49] |
Ý (FIMI)[50] | Vàng | 15.000 |
Anh Quốc (BPI)[51] | Bạc | 250.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[52] | Vàng | 1.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Greenwald, Matthew. “Bette Davis Eyes – Song Review”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
- ^ Useted, Tom (ngày 18 tháng 2 năm 2010). “Jackie DeShannon: Jackie DeShannon, Me About You / To Be Free, New Arrangement”. PopMatters. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
It's hard to approach this album without focusing on the presence of "Bette Davis Eyes", which, issued forth from the tortured larynx of Kim Carnes, became one of the defining new-wave records.
- ^ “80s classics that should be remade”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015.. Virgin Media.
- ^ Doyle, Tom (tháng 3 năm 2005). “Mylo”. Sound on Sound. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Kim Carnes – Bette Davis Eyes”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Austriancharts.at – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Ultratop.be – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 30 tháng 5 năm 1981. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “RPM Contemporary Adult”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “danishcharts.com - Archive of the Danish music charts”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Europarade: Number One Singles”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Kim Carnes - Bette Davis Eyes” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Singoli – I numeri uno (1959–2006) (parte 3: 1980–1990)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 24, 1981" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Dutchcharts.nl – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Charts.nz – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Norwegiancharts.com – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
- ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (C)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
- ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Swisscharts.com – Kim Carnes – Bette Davis Eyes" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Kim Carnes: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Kim Carnes Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Kim Carnes Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Kim Carnes Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Kim Carnes Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jahreshitparade 1981” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 1981” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 100 Singles of 1981”. RPM. ngày 26 tháng 12 năm 1981. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “TOP – 1981” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “I singoli più venduti del 1981” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Single Top 100 1981” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “End of Year Charts 1981”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 20 Hit Singles of 1981”. Rock.co.za. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Morgan-Grampian plc: 37. ngày 26 tháng 1 năm 1985.
- ^ “Number 1 Awards: 1981 Year-end Charts” (PDF). Billboard. ngày 26 tháng 12 năm 1981. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “The Top 20 Billboard Hot 100 Hits of the 1980s”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Kim Carnes – Bette Davis Eyes” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Les Singles / Titres Certifiés "Platine"” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Kim Carnes – Bette Davis Eyes” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2014" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Bette Davis Eyes" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kim Carnes – Bette Davis Eyes” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Bette Davis Eyes vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kim Carnes – Bette Davis Eyes” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.