Blepharis là chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae.[2]

Blepharis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Acanthaceae
Phân họ (subfamilia)Acanthoideae
Tông (tribus)Acantheae
Chi (genus)Blepharis
Juss., 1789[1]
Loài điển hình
Acanthus maderaspatensis
L., 1753
Các loài
127. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Acanthodium Delile, 1813
  • Blepharacanthus Nees, 1836
  • Trichacanthus Zoll. & Moritzi, 1845

Phân bố

sửa

Các loài trong chi này phân bố rộng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu Phichâu Á.[3] Đặc biệt đa dạng ở miền đông và nam châu Phi.[3]

Mô tả

sửa

Cây thân thảo sống một năm hoặc lâu năm, cây bụi nhỏ hoặc cây bụi. Lá mọc thành vòng gồm 4 lá (rất hiếm khi mọc đối), một đôi nhỏ hơn đôi kia, không cuống hoặc gần như không cuống, mép cuốn ngoài, đỉnh thường nhọn đột ngột. Cụm hoa ở dạng xim hoa dạng bông có nhiều hoa, mỗi xim hoa đối diện với một lá bắc (phân chi Acanthodium) hoặc bông suy giảm thành một hoa đơn lẻ đầu cành (phân chi Blepharis); khi đó xim hoa đơn độc hoặc nhiều cụm lại với nhau trong nách của các lá bình thường, mỗi xim được hỗ trợ bởi (3–)4(–5) đôi lá bắc chéo chữ thập (tổ Blepharis) hoặc cụm lại thành các đầu được bao quanh bởi các lá hoa khác về hình dạng và kết cấu với các lá thông thường và với số lượng lá bắc sắp xếp không đều biến thiên (tổ Scorpioideae); lá bắc giống như da, thường có răng (nhóm có mày phía trong ở tổ Scorpioideae); lá bắc con 2 hoặc không có, thường có dạng thẳng đến hình mác. Đài hoa chia đến gốc thành 4 lá đài có mày, không thò ra trong các lá bắc hoặc thò ra ít hay nhiều, đáy dày 1–2 mm và giống như sừng; lá đài lưng dài hơn những lá đài khác, có 3(–5) gân và 1–3 răng ở đỉnh, các răng bên có hoặc không; các lá đài bụng 2(–5) gân, chẻ đôi (hiếm khi nguyên); các lá đài bên hình mác đến hình trứng, có 1 gân. Tràng hoa với ống tràng hẹp đáy, thắt lại bên dưới phần trên 1-3 mm xốp, mở rộng, dày; 1-2 mm phía dưới với dải lông hướng lên trên; phiến tràng theo chiều ngang, xẻ lưng để tạo ra môi dưới gồm 3–5 thùy, với thể chai trung tâm dày, xốp và màu vàng, thường kết thúc tại 1–3 gờ ở đỉnh, bên dưới có lông măng đến lông tơ, bên trên có lông măng từ các lông uốn cong rõ nét (đến 90°). Nhị hoa 4, thường thò ra (nhưng ẩn bên dưới lá đài lưng), chèn ngay bên trong ống trên đỉnh của gờ dày, 2 nhị phía sau giữ ở trên 2 nhị phía trước; chỉ nhị giống như xương, cặp phía sau thẳng, cong, với gối ở gốc, cặp phía trước hơi ngắn hơn, thẳng, rộng và dẹp, chia đôi ở đỉnh thành một nhánh ngắn mang bao phấn và phần phụ giống răng ở mặt bụng từ nhọn đến tù; bao phấn 1 mô vỏ, hình elip đến thuôn dài, cặp phía trước hơi lớn hơn, ngăn sinh sản thường chỉ bằng 1/2–2/3 tổng chiều dài (toàn bộ chiều dài ở phân chi Acanthodium), rậm râu và có các túm lớn gồm các lông dài ở đỉnh, thường là tuyến. Bầu nhụy nhẵn nhụi, 2 ngăn với 2 noãn mỗi ngăn; hình đĩa lớn, hình khuyên; vòi nhụy thường nhẵn nhụi, với hai túm lông tuyến ngắn ở gốc; đầu nhụy gần nguyên hoặc với 2 thùy khác biệt hình mũi mác gần nhọn. Quả nang 2(–4) hạt, hình trứng-elipxoit, không cuống, bóng, dẹp ở mặt lưng-bụng, vách trung tâm dày và hóa gỗ. Hạt hình đĩa, được che phủ bằng lông hút ẩm phân nhánh màu trắng và dài.[3]

Các loài

sửa

Tại thời điểm năm 2020 Plants of the World Online công nhận 126 loài trong chi này,[3] một loài mô tả năm 2019 (B. saudensis). Danh sách 127 loài liệt kê dưới đây:

Tham khảo

sửa
  1. ^ Antoine Laurent de Jussieu, 1789. Blepharis. Genera Plantarum 103.
  2. ^ Blepharis. The Plant List. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b c d Blepharis trong Plants of the World Online. Tra cứu 11-12-2020.
  4. ^ Masrahi & Basahi, 2019. Blepharis saudensis (Acanthaceae), a new species from Saudi Arabia. Saudi J. Biol. Sci. 26(7): 1509, doi:10.1016/j.sjbs.2019.01.002
  NODES
Idea 3
idea 3