Cóc thông thường (Bufo bufo) hoặc cóc châu Âu là một loài lưỡng cư phổ biến rộng rãi khắp châu Âu, ngoại trừ Ireland và một số đảo Địa Trung Hải. Phạm vi của nó đông kéo dài đến Irkutsk ở Siberia và vùng phía nam của nó bao gồm các bộ phận của Tây Bắc châu Phi ở vùng núi phía Bắc của Maroc, Algérie, và Tunisia.

Cóc thông thường
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Bufonidae
Chi (genus)Bufo
Loài (species)B. bufo
Danh pháp hai phần
Bufo bufo
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
Danh sách
    • Bufo (Bufo) bufo Dubois and Bour, 2010
    • Bufo (Bufo) grediscola Dubois and Bour, 2010
    • Bufo Roeselii Daudin, 1802
    • Bufo Rouselei Latreille, 1801
    • Bufo alpinus Schinz, 1833
    • Bufo bufo bufo Poche, 1912
    • Bufo bufo gredosicola Müller and Hellmich, 1935
    • Bufo carbunculus Bonaparte, 1835
    • Bufo cinereus var. hybridus Koch, 1872
    • Bufo cinereus var. medius Koch, 1872
    • Bufo cinereus var. minor Koch, 1872
    • Bufo cinereus Schneider, 1799
    • Bufo communis Bruch, 1862
    • Bufo communis Günther, 1859
    • Bufo commutatus Steenstrup, 1846
    • Bufo ferruginosus Risso, 1826
    • Bufo minutus Schinz, 1833
    • Bufo palmarum Cuvier, 1829
    • Bufo rubeta var. robustior Lataste, 1880
    • Bufo rubeta Schneider, 1799
    • Bufo spelaeus Rivière, 1886
    • Bufo tuberculosus Risso, 1826
    • Bufo ventricosus Bonnaterre, 1789
    • Bufo ventricosus Laurenti, 1768
    • Bufo vinearum Lesson, 1841
    • Bufo vulgaris cinereus Lataste, 1880
    • Bufo vulgaris var. acutirostris Lessona, 1877
    • Bufo vulgaris var. obtusirostris Lessona, 1877
    • Bufo vulgaris Laurenti, 1768
    • Pegaeus bufo Gistel, 1868
    • Rana (Bufo) vulgaris Guérin-Méneville, 1838
    • Rana Bufo Linnaeus, 1758

Loài cóc này thường đi săn mồi vào ban đêm, thường hoạt động trong thời tiết ẩm ướt. Chúng có vũ khí chống lại kẻ thù bằng cách tiết ra một chất độc gọi là bufagin. Điều này là đủ để ngăn chặn nhiều loài kẻ thù ngoại trừ rắn cỏhedgehog miễn dịch đối với chất độc này của cóc. Mặc dù con trưởng thành phần lớn thời gian ở trên mặt đất, con cái trưởng thành xuống ao và khu vực có nước khác để đẻ trứng. Chúng đẻ trứng vào mùa xuân. Con nòng nọc non giống con nòng nọc các loài cóc khác ngoại trừ việc chúng có đầu to hơn và tròn hơn đen hơn,lớn hơn và đuôi ngắn hơn.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Aram Agasyan, Aziz Avisi, Boris Tuniyev, Jelka Crnobrnja Isailovic, Petros Lymberakis, Claes Andrén, Dan Cogalniceanu, John Wilkinson, Natalia Ananjeva, Nazan Üzüm, Nikolai Orlov, Richard Podloucky, Sako Tuniyev, U?ur Kaya (2009). Bufo bufo. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2009: e.T54596A11159939. doi:10.2305/IUCN.UK.2009.RLTS.T54596A11159939.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Frost, Darrel R. (ngày 31 tháng 1 năm 2011). “Bufonidae”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 5.5. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài

sửa
  NODES
os 11