Danh sách Đại vương công Nga

bài viết danh sách Wikimedia

Dưới đây là danh sách các Đại vương công (tiếng Nga: Великий князь), tước hiệu thường được phong cho các hậu duệ của Hoàng đế Nga bao gồm cả Hoàng nữ và Hoàng tử, và con cái của những Đại vương công vẫn có thể được gọi bằng tước vị này với điều kiện họ là hậu duệ của những Hoàng tử được phong tước hiệu Đại vương công. Các tước hiệu như vậy thường là các tước vị hoàng gia, và người giữ không phải là người có chủ quyền hay cai trị lãnh thổ, mà họ là thành viên hoàng tộc và những người thuộc triều đại của Hoàng đế trị vì.[1]

Danh sách các Đại vương công Nga (Nhà Romanov)

sửa
Ảnh Tên Cha Dưới thời Ghi chú
  Pyotr Fyodorovich Karl Friedrich, Công tước xứ Holstein-Gottorp Pyotr I, Yekaterina I, Pyotr II, Anna của Nga, Ivan VIYelizaveta của Nga Sau là Hoàng đế Pyotr III
  Pavel Petrovich Pyotr III Pyotr IIIYYekaterina II (Đại đế) Sau là Hoàng đế Pavel I
  Aleksandr Pavlovich Pavel I YYekaterina II (Đại đế) và Pavel I Sau là Hoàng đế Aleksandr I
  Konstantin Pavlovich Yekaterina II (Đại đế), Pavel I, Aleksandr I, Konstantin INikolai I
  Nikolai Pavlovich Sau là Hoàng đế Nikolai I
  Mikhail Pavlovich
  Aleksandr Nikolayevich Nikolai I Konstantin INikolai I Sau là Hoàng đế Aleksandr II
  Konstantin Nikolayevich Konstantin I, Nikolai IAleksandr II
  Nikolay Nikolayevich
  Mikhail Nikolayevich
  Nikolai Aleksandrovich Aleksandr II Nikolai IAleksandr II
  Aleksandr Aleksandrovich Sau là Hoàng đế Aleksandr III
  Vladimir Aleksandrovich Nikolai I, Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II
  Aleksey Aleksandrovich
  Sergey Aleksandrovich Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II
  Pavel Aleksandrovich
  Nikolay Konstantinovich Konstantin Nikolayevich Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II
  Konstantin Konstantinovich
  Dmitriy Konstantinovich
  Vyacheslav Konstantinovich Aleksandr II
  Nikolai Nikolayevich Nikolai Nikolayevich Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II Mặc dù Nikolai được công nhận là Hoàng đế Nga trong thời gian ngắn nhưng ông không được xếp như một Hoàng đế của Nga (tự xưng và không chính thức)[2]
  Pyotr Nikolayevich Aleksandr IIINikolai II
  Nikolay Mikhaylovich Mikhail Nikolayevich Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II
  Mikhail Mikhaylovich
  Georgy Mikhaylovich
  Aleksandr Mikhaylovich
  Sergey Mikhaylovich
  Aleksey Mikhaylovich
  Nikolai Aleksandrovich Aleksandr III Aleksandr IIAleksandr III Sau là Nikolai II, Hoàng đế cuối cùng của Nga[3][4]
  Aleksandr Aleksandrovich
  Georgy Aleksandrovich
  Mikhail Aleksandrovich Sau khi Vương triều Romanov sụp đổ, Mikhail là người đầu tiên tự xưng trở thành Hoàng đế của Nga (không được công nhận).[5]
Aleksandr Vladimirovich Vladimir Aleksandrovich Aleksandr II
  Kirill Vladimirovich Aleksandr II, Aleksandr IIINikolai II Tự xưng trở thành Hoàng đế của Nga (không được công nhận và không chính thức).[6]
  Boris Vladimirovich
  Andrey Vladimirovich
  Ioann Konstantinovich Konstantin Konstantinovich Aleksandr IIINikolai II Sinh ra với tư cách là Đại vương công Nga với Kính ngữ hoàng gia, nhưng khi mới 9 ngày tuổi, tước hiệu bị loại bỏ bởi ukase của Sa hoàng Aleksandr III, vì ukase sửa đổi luật của Vương tộc bằng cách giới hạn tước hiệu Đại vương công cho cháu trai của hoàng đế đang trị vì. Do đó Ioann nhận được danh hiệu Hoàng tử của Dòng máu Hoàng gia (Knyaz của Nga) với kính ngữ Điện hạ
  Dmitriy Pavlovich Pavel Aleksandrovich Aleksandr IIINikolai II
  Aleksey Nikolayevich Nikolai II Nikolai II Thái tử cuối cùng của Nga[7]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ "Grand duke | European peerage | Britannica".
  2. ^ Paul Robinson, "Nghiên cứu về Đại vương công Nikolai Nikolaevich với tư cách là Tư lệnh tối cao của Quân đội Nga, 1914–1915."
  3. ^ Năm 1831, Nga hoàng Nikolai I đã bị phế truất khỏi vương vị Ba Lan, nhưng triều đình Nga đã sớm đoạt lại quyền kiểm soát đất nước này làm thành một phần của Nga và truất phế vua riêng của Ba Lan. Sau đó, các Nga hoàng tiếp tục sử dụng vương hiệu này. Xem Khởi nghĩa tháng 11.
  4. ^ Lịch Sử Thế Giới - Chân Dung Nhân Loại Theo Dòng Sự Kiện, tr.327.
  5. ^ Montefiore, Simon S. (2016) The Romanovs, 1613–1918 London: Weidenfeld & Nicolson, trang 619–621
  6. ^ Almanach de Gotha (ấn bản thứ 182). Almanach de Gotha. 1998. tr. 214.
  7. ^ "Alexis". Encloypaedia Britannica”.
  NODES