Sân bay quốc tế Ben Gurion

Sân bay quốc tế Ben Gurion / Ben Gurion International Airport. hay Sân bay Ben Gurion (tiếng Hebrew: נמל התעופה בן גוריון‎, Namal HaTe'ūfa Ben Gūryōn, tiếng Ả Rập: مطار بن غوريون الدولي‎, maṭār Ben Ghuryon ad-dawlī) (IATA: TLV, ICAO: LLBG), trước đây được gọi là Sân bay Lydda và hiện nay đôi khi được gọi ngắn gọn bằng tiếng Hebrew là Natbag (tiếng Hebrew: נתב"ג‎), là sân bay quốc tế lớn nhất và bận rộn nhất ở Israel.[3] Nó đã được gọi là Sân bay Lod từ năm 1948 đến năm 1973, khi tên nó được đổi để vinh danh vị thủ tướng đầu tiên của Israel, David Ben Gurion.

Sân bay quốc tế Ben Gurion
נְמַל הַתְּעוּפָה בֵּן גּוּרְיוֹן
Nhà ga số 3 Sân bay quốc tế Ben Gurion
Mã IATA
TLV
Mã ICAO
LLBG
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông cộng
Cơ quan quản lýThẩm quyền các sân bay Israel
Thành phốIsrael
Vị tríIsrael (Ngoại ô Tel Aviv-YafoLod)
Độ cao41 m / 135 ft
Tọa độ32°00′41″B 34°53′12″Đ / 32,01139°B 34,88667°Đ / 32.01139; 34.88667
Trang mạngwww.iaa.gov.il/Rashat/...
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
03/21 1.780 5.840 Asphalt
08/26 3.657 11.998 Asphalt
12/30 3.112 10.210 Asphalt
Thống kê (2013[1])
Tổng số khách14.227.612
Khách quốc tế13.461.575
Khách nội địa766.037
Số chuyến104.850
Nguồn: AIP[2]

Sân bay nằm gần thị xã Lod, 15 ki lô mét về phía đông nam của Tel Aviv. Sân bay thuộc quản lý của Cục Sân bay Israel (Israel Airports Authority), một công ty thuộc chính phủ quản lý các sân bay và các điểm giao cắt biên giớiQuốc gia Israel.

Sân bay Ben Gurion là trung tâm hoạt động của các hãng El Al Israel Airlines, Israir Airlines, Arkia Israel Airlines, và Sun D'Or. Trong thập niên 1980 và 1990, sân bay này là một thành phố trọng điểm của hãng Tower Air hiện nay đã ngừng hoạt động. Ngày nay, Nhà ga 3 được sử dụng cho các chuyến bay quốc tế còn Nhà ga 1 được sử dụng cho các chuyến bay nội địa. Sân bay có 3 đường băng cho máy bay thương mại, tư nhân và quân sự.

Sân bay nằm ở bên Quốc lộ 1, là quốc lộ Jerusalem-Tel Aviv chính, có thể vào sân bay bằng xe buýt và xe hơi. Cả hai công ty EggedDan hoạt động trên tuyến này. Đường sắt Israel cung cấp dịch vụ vận chuyển tàu hỏa từ sân bay đến một số vùng của quốc gia này, taxi có sẵn ở ngoài nhà ga đến. Một lựa chọn giao thông khác nữa là xe shared taxi van, trong tiếng Hebrew gọi là sherut, đi đến Beer Sheva, Haifa và Jerusalem.

Sân bay Ben Gurion được xem là một trong những sân bay đảm bảo an ninh nhất thế giới,[4][5] với một lực lượng an ninh bao gồm các sĩ quan cảnh sát và những người lính thuộc IDF. Các lực lượng an ninh sân bay mặc đồng phục và bí mật để duy trì mức mức cảnh giác và khả năng phát hiện cao các đe dọa có thể xảy ra. Sân bay này đã là mục tiêu của nhiều cuộc tấn công khủng bố, nhưng chưa có sự cố tạo không tặc một chiếc máy bay rời sân bay này thành công.

Sân bay Ben Gurion đến thời điểm năm 2007

sửa
Thống kê sử dụng (bay thương mại)
Năm Tổng lượt khách Tổng lượt chuyến
1999 8.916.436  
2000 9.879.470 80.187
2001 8.349.657 69.226
2002 7.308.977 63.206
2003 7.392.026 61.202
2004 8.051.895 66.638
2005 8.917.421 70.139
2006 9.221.558 76.735

Năm 2006, sân bay này phục vụ hơn 8,8 triệu khách quốc tế (tăng 4% so với năm trước), và 405.000 lượt khách nội địa. Các hãng hàng không hoạt động trên tuyến quốc tế: El Al (40,6% số chuyến bay), Lufthansa (4,16%), Continental Airlines (3,96%), Israir (3,85%) và Arkia (3,83%).[6] Sẽ có sự gia tăng lớn về số lượng khách nội địa sử dụng sân bay này sau khi có kế hoạh đóng cử Sân bay Sde Dov và xây các tòa tháp sang trọng trên khu vực này. Tất cả các chuyến bay thương mại sẽ được chuyển tới Ben-Gurion.[7]

Năm 2000 là một năm kỷ lục về lượng hành khách thông qua Sân bay quốc tế Ben Gurion. Năm đó có 9,3 triệu lượt khách quốc tế và 577.000 lượt khách nội địa. Tháng 12 năm 2006, Sân bay quốc tế Ben Gurion xếp hạng nhất trong 40 sân bay châu Âu và thứ 8/77 dân bay trên thế giới theo một cuộc khảo sát của Airports Council International để xác định sân bay thân thiện nhất. Tel Aviv được xếp thứ 2 trong phân nhóm các sân bay phục vụ từ 5 đến 15 triệu hành khách mỗi năm, xếp sau Sân bay Nagoya của Nhật Bản. Cuộc khảo sát bao gồm 34 câu hỏi. Một cuộc chọn mẫu ngẫu nhiên 350 hành khách tại cổng đi và họ đã được hỏi về sự hài lòng của mình về dịch vụ, hạ tầng và các tiện ích. Ben Gurion đã nhận được điểm 3,94/5, xếp sau là Vienna, Munich, Amsterdam, Brussels, Zurich, Copenhagen and Helsinki.[8]

Các hãng hàng không và các điểm đến

sửa

Tất cả các chuyến bay nội địa được phục vụ tại Nhà ga số 1, còn tất cả các chuyến bay quốc tế được phục vụ tại Nhà ga số 3.[9] The largest carrier in terms of passenger numbers is El Al, followed by Turkish charterer Onur Air and by German Lufthansa.[10]

Hành khách

sửa
Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga/
Hành lang
Adria Airways Theo mùa: Ljubljana 3
Aegean Airlines Athens, Larnaca [11]
Theo mùa: Heraklion, Rhodes (bắt đầu từ ngày 3 Tháng 5 năm 2015),[12] Thessaloniki
Thuê chuyến theo mùa: Chania, Kalamata, Kos, Mykonos[13] Santorini
3
Aeroflot Moscow-Sheremetyevo, Rostov-on-Don 3
Aeroflot
vận hành bởi Rossiya
Saint Petersburg 3
airBaltic Riga 3
Air Canada Toronto-Pearson[14] 3
Air Caucasus Tbilisi[15] 3
Air Europa Madrid (bắt đầu từ ngày ngày 30 tháng 3 năm 2015)[16]
Theo mùa: Barcelona, Palma de Mallorca
3
Air France Marseille, Nice, Paris-Charles de Gaulle 3
Air Malta Malta 3
Air Serbia Belgrade 3
Air VIA Theo mùa: Burgas, Varna 3
Alitalia Rome-Fiumicino 3
Arkia Israel Airlines Eilat 1
Arkia Israel Airlines Amman-Queen Alia, Munich, Larnaca, Paris-Charles de Gaulle[17]
Theo mùa: Amsterdam, Batumi (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 7 năm 2015)[18] Barcelona, Bologna (bắt đầu từ ngày 16 Tháng 6 năm 2015),[18] Brindisi, Dublin, Florence (bắt đầu từ ngày 22 Tháng 3 năm 2015),[18] Grenoble, Helsinki,[19] Heraklion, Ibiza (bắt đầu từ ngày 13 Tháng 7 năm 2015),[18] Kos, Lisbon (bắt đầu từ ngày 19 Tháng 5 năm 2015),[18] Ljubljana, Lleida, Mykonos, Oslo-Gardermoen,[19] Paphos, Rhodes, Stuttgart, Tbilisi, Turin, Verona, Warsaw-Chopin, Yerevan[20]
1, 3
Astra Airlines Thuê chuyến theo mùa: Berlin-Schönefeld (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 4 năm 2015), Heraklion, Karpathos (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 5 năm 2015), Ljubljana (bắt đầu từ ngày 20 Tháng 5 năm 2015), London-Stansted (bắt đầu từ ngày 18 Tháng 5 năm 2015), Thessaloniki, Verona (bắt đầu từ ngày 6 Tháng 6 năm 2015)[21] 3
Austrian Airlines Vienna (tiếp tục lại từ ngày 1 Tháng 4 năm 2015) 3
Austrian Airlines
vận hành bởi Tyrolean Airways
Vienna (kết thúc từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015) 3
Azerbaijan Airlines Baku[22] 3
Belavia Minsk-National 3
British Airways London-Heathrow[23] 3
Brussels Airlines Brussels [24] 3
Bulgaria Air Sofia
Thuê chuyến theo mùa: Burgas, Varna
3
Bulgarian Air Thuê chuyến Thuê chuyến theo mùa: Burgas, Varna 3
Croatia Airlines Theo mùa: Dubrovnik, Zagreb[25] 3
Czech Airlines Prague 3
Delta Air Lines New York-JFK 3
easyJet Berlin-Schönefeld, London-Gatwick, London-Luton, Manchester, Milan-Malpensa, Paris-Charles de Gaulle (bắt đầu từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015),[26] Rome-Fiumicino 1
easyJet Switzerland Basel/Mulhouse, Geneva 1
EgyptAir
vận hành bởi Air Sinai
Cairo3
El Al Amsterdam, Athens, Bangkok-Suvarnabhumi, Barcelona, Bắc Kinh-Thủ đô, Boston (tiếp tục lại từ ngày 28 Tháng 6 năm 2015),[27] Brussels, Bucharest, Frankfurt, Geneva, Hong Kong, Johannesburg, London-Heathrow, London-Luton, Los Angeles, Madrid, Marseille, Milan-Malpensa, Moscow-Domodedovo, Mumbai, Munich, New York-JFK, Newark, Paris-Charles de Gaulle, Rome-Fiumicino, Sofia, Toronto-Pearson, Venice-Marco Polo,[28] Vienna, Warsaw-Chopin, Zürich 3
El Al
operated for Sun d'Or
Barcelona, Paris-Charles de Gaulle
Theo mùa: Amsterdam, Catania (bắt đầu từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015), Corfu (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 5 năm 2015),[29] Heraklion, Grenoble, Katowice, Lisbon, Łódź, Minsk-National, Munich, Rhodes, Rome-Fiumicino, Turin, Verona, Vilnius, Zagreb, Zakynthos (bắt đầu từ ngày 3 Tháng 4 năm 2015)[29]
3
El Al
operated for UP
Sân bay quốc tế Berlin-Schönefeld, Budapest, Kiev-Boryspil, Larnaca, Prague 3
Enter Air Theo mùa: Katowice, Warsaw-Chopin 3
Ethiopian Airlines Addis Ababa 3
Finnair Helsinki[30] 3
Georgian Airways Tbilisi
Thuê chuyến theo mùa: Batumi, Kutaisi[31]
3
Germania Baden-Baden/Karlsruhe
Theo mùa: Hamburg
3
Germanwings Berlin-Tegel, Cologne/Bonn 3
Hainan Airlines Bắc Kinh-Thủ đô (bắt đầu từ ngày 3 Tháng 9 năm 2015) 3
Iberia Madrid 3
Israir Airlines Eilat[32] 1
Israir Airlines Sân bay quốc tế Berlin-Schönefeld,[33] Rome-Fiumicino
Theo mùa: Amsterdam, Barcelona, Belgrade, Brescia, Budapest, Corfu (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 6 năm 2015),[29] Dubrovnik, Düsseldorf, Heraklion, Innsbruck, Lisbon,[34] Ljubljana, Munich, Moscow-Domodedovo, Nice, Paris-Charles de Gaulle,[35] Perugia, Rhodes, Stuttgart, Tbilisi,[33] Toulouse (bắt đầu từ ngày 8 Tháng 6 năm 2015),[36] Varna,[37] Volos (bắt đầu từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015),[29] Zakynthos (bắt đầu từ ngày 3 Tháng 4 năm 2015)[29]
1, 3
Jetairfly Brussels 3
Kenya Airways Nairobi-Jomo Kenyatta (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 6 năm 2015)[38] 3
KLM Amsterdam 3
Korean Air Seoul-Incheon 3
LOT Polish Airlines Warsaw-Chopin 3
Lufthansa Frankfurt, Munich 3
Meridiana Milan-Malpensa
Theo mùa: Naples,[39] Olbia, Verona
3
Neos Thuê chuyến theo mùa: Bergamo, Milan-Malpensa, Rome-Fiumicino, Verona 3
Norwegian Air Shuttle Copenhagen,[40] Sân bay Stockholm-Arlanda 1
Pegasus Airlines Istanbul-Sabiha Gökçen 3
Royal Jordanian Amman-Queen Alia 3
Scandinavian Airlines Copenhagen [41]
Theo mùa: Stockholm-Arlanda[42]
3
SmartWings
vận hành bởi Travel Service Airlines[43]
Prague 3
Swiss International Air Lines Zürich 3
Tandem Aero Chișinău 3
TAROM Bucharest, Iași 3
Transavia.com Amsterdam (tiếp tục lại từ ngày 2 Tháng 4 năm 2015) 3
Transavia.com France Lyon, Sân bay quốc tế Paris-Orly 3
Travel Service Hungary Thuê chuyến theo mùa: Budapest, Katowice, Warsaw-Chopin 3
Travel Service SlovakiaThuê chuyến theo mùa: Bratislava[cần dẫn nguồn] 3
TUIfly Theo mùa: Cologne/Bonn, Munich, Stuttgart 3
Turkish Airlines Istanbul-Atatürk, Istanbul-Sabiha Gökçen[44] 3
Ukraine International Airlines Dnipro,[45] Donetsk (ngưng),[46] Kiev-Boryspil, Odessa
Theo mùa: Lviv,[47] Kharkiv[47]
Thuê chuyến theo mùa: Vinnytsia
3
Ural Airlines Yekaterinburg 3
United Airlines Newark 3
Uzbekistan Airways Tashkent 3
Volotea Theo mùa: Palermo [48] 3
Vueling Barcelona
Theo mùa: Florence (bắt đầu từ ngày ngày 4 tháng 7 năm 2015)[49]
3
Wizz Air Bucharest, Budapest, Cluj-Napoca, Katowice, Prague, Sofia, Vilnius, Warsaw-Chopin 1
Yakutia Airlines Krasnodar, Mineralnye Vody[50] 3
Yanair Vinnytsia 3

Hàng hóa

sửa
Hãng hàng khôngCác điểm đến
CAL Cargo Air Lines Frankfurt, Larnaca, Liège
DHL Aviation Bergamo, Leipzig/Halle
El Al Cargo Liège, New York-JFK
FedEx Express Athens, Cologne/Bonn, Paris-Charles de Gaulle, Munich
Korean Air Cargo Milan-Malpensa, Seoul-Incheon, Vienna
Lufthansa Cargo Frankfurt[51]
Royal Jordanian Cargo Amman-Queen Alia
Silk Way Airlines Baku
Swiss WorldCargo Zürich
TNT Airways Liège
Turkish Airlines Cargo Istanbul-Atatürk
UPS Airlines Cologne/Bonn

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Official airport statistics for Ben Gurion Airport”. IAA. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “AD 2.5 TEL-AVIV / BEN-GURION – LLBG”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “IAA Israel Airports Authority”. Israel Airports Authority. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2007. See separate airport statistics entries for each airport.
  4. ^ “What Israeli security could teach us”. The Boston Globe. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007. The safest airport is Ben Gurion International, in Tel Aviv. No El Al plane has been attacked by terrorists in more than three decades, and no flight leaving Ben Gurion has ever been hijacked.
  5. ^ “Ben-Gurion International Airport”. Britannica Knowledge Systems Inc., a wholly owned subsidiary of Encyclopedia Britannica Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007. Today, Ben-Gurion is one of the most secure airports in the world
  6. ^ “Israel Airports Authority: number of overseas air travelers up 3.6% in 2006”. PORT2PORT-Israel's Trade Portal. ngày 7 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
  7. ^ “Tel Aviv airport to make way for luxury project”. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2007.
  8. ^ Krawitz, Avi (ngày 18 tháng 12 năm 2006). “Ben Gurion ranks first in airport survey”. The Jerusalem Post. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007.
  9. ^ “Airlines”. Israel Airports Authority. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2007.
  10. ^ Burstein, Nathan (ngày 21 tháng 10 năm 2007). “Departing soon from Eilat: Non-stop flights to London, Paris”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  11. ^ “Aegean Airlines”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ “Update as of 15SEP14: Aegean Airlines to Open 23 Routes in S15”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ “aegean to fly to mykonos-passportnews.com”. Passportnews.co.il. ngày 30 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ Where we fly at Air Canada – aircanada.com
  15. ^ “aircaucasus.com”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ L, J (15 Tháng 10 năm 2014). “AirEuropa to Start Tel Aviv Service from late-Tháng 3 năm 2015”. Airline Route. Truy cập 15 Tháng 10 năm 2014.
  17. ^ “Flights to Israel, Ben Gurion, Thuê chuyến Flights from Munich, Paris”. Arkia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập 9 Tháng 6 năm 2012.
  18. ^ a b c d e http://www.tnet.org.il/sitefiles/1/2444/90080.asp
  19. ^ a b “Arkia to operate scheduled flights to helsinki and oslo”. Globes.co.il. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ “arkia to operate TLV-Yerevan”. Port2port.co.il. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ “Online Flight Timetable Ben Gurion Airport”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “Azal”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ “British Airways inaugurate flights from TLV to Dublin and Belfast”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ “Book Cheap Flights Online”. Brussels Airlines. Truy cập 9 Tháng 6 năm 2012.
  25. ^ “2013 Flight Schedule” (PDF). Sân bay Dubrovnik. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ “easyJet launches Tel Aviv-Paris route”. ynet. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ “אל על תפעיל טיסות ישירות לבוסטון”. ynet. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ “LY sale first announcing the routes”. Elal.co.il. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ a b c d e http://www.iaa.gov.il/he-IL/airports/BenGurion/Pages/OnlineFlights.aspx?mode=out#
  30. ^ Username. “news”. Finnair. Truy cập 29 Tháng 4 năm 2013.
  31. ^ "Джорджиан эарвейс" начинает полеты из Кутаисского международного аэропорта”. Бизнес Грузия. 17 Tháng 5 năm 2013. Truy cập 20 Tháng 5 năm 2013.
  32. ^ “Flights to Israel”. Israir Airlines. Truy cập 9 Tháng 6 năm 2012.
  33. ^ a b L, J (12 Tháng 3 năm 2014). “Israir Adds New Routes in S14”. Airline Routes. Truy cập 12 Tháng 3 năm 2014.
  34. ^ “Israir will operate flights on the summer to Lisbon”. Passportnews.co.il. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ “New routes for israir: paris, malaga and belegrade”. Passportnews.co.il. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ Israir Airlines begin new summer Theo mùa service to Toulouse from Tháng 6 năm 2015
  37. ^ http://www.tnet.org.il/sitefiles/1/2444/88516.asp
  38. ^ “Online Flight Timetable Ben Gurion Airport”. Truy cập 23 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ “Meridiana Bắt đầu từ ngày Tel Aviv-Naples Theo mùa Service from Tháng 5 năm 2014”. Meridiana.it. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ http://www.iaa.gov.il/Rashat/en-US/Airports/BenGurion/InformationforTravelers/ScheduleFlights.htm
  41. ^ “SAS upgrading the route tlv-copenhagen to 4 weekly flights”. Ynet.co.il. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  42. ^ “new route for scandinavian airlines: tlv-stockholm”. Passportnews.co.il. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  43. ^ “SmartWings Contact”. smartwings.com.
  44. ^ L, J (9 Tháng 9 năm 2013). “Turkish Airlines Expands Tel Aviv Operation in W13”. Routesonline / Routes. Truy cập 9 Tháng 9 năm 2013.
  45. ^ “МАУ в апреле откроет авиарейс Днепропетровск–Тель-Авив”. Interfax-Ukraine. 5 Tháng 3 năm 2013. Truy cập 6 Tháng 3 năm 2013.
  46. ^ “Notice for passengers”. Airport.dn.ua. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  47. ^ a b L, J (19 Tháng 11 năm 2014). “Ukraine International Airlines Adds New Routes in S15”. Airline Route. Truy cập 19 Tháng 11 năm 2014.
  48. ^ “Volotea Theo mùa Palermo-Tel Aviv”. Volotea.com. ngày 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  49. ^ L, J (17 Tháng 3 năm 2015). “Vueling Adds Florence – Tel Aviv Operation July – Sep 2015”. Airline Route. Truy cập 17 Tháng 3 năm 2015.
  50. ^ L, J (21 Tháng 10 năm 2013). “Yakutia Adds International Service from Mineralnye Vody from late-Tháng 10 năm 2013”. Airline Route. Truy cập 21 Tháng 10 năm 2013.
  51. ^ “Lufthansa Cargo to launch service to Tel Aviv | Air Cargo World News”. Aircargoworld.com. 12 Tháng 10 năm 2012. Truy cập 29 Tháng 4 năm 2013.
  NODES
INTERN 8
Project 1