Tiếng Copt (Met Remenkēmi) là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiếng Ai Cập, một ngôn ngữ thuộc nhánh phía bắc của ngữ hệ Phi-Á; nó được sử dụng ở Ai Cập cho đến ít nhất là thế kỷ XVII.[1] Người Ai Cập bắt đầu sử dụng bảng chữ cái Hy Lạp vào thế kỷ I.[2] Hệ chữ viết mới trở thành chữ Copt - một bảng chữ cái cải tiến từ chữ Hy Lạp, có bổ sung thêm sáu hoặc bảy dấu hiệu Demotic nhằm đại diện cho các âm Ai Cập mà tiếng Hy Lạp không có. Hiện người ta đã xác định được một số phương ngữ của tiếng Copt, trong đó nổi bật nhất là Sahidi and Bohair.

Tiếng Copt
ⲘⲉⲧⲢⲉⲙ̀ⲛⲭⲏⲙⲓ, Μετ Ρεμνχημι Met.Remenkēmi
Sử dụng tạiAi Cập
Phân loạiPhi-Á
Ngôn ngữ tiền thân
Hệ chữ viếtBảng chữ cái Copt
Mã ngôn ngữ
ISO 639-2cop
ISO 639-3cop
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Copt và tiếng Ai Cập Thông dụng (Demotikos) có ngữ pháp liên hệ chặt chẽ với tiếng Ai Cập Hậu kỳ (được viết bằng chữ tượng hình Ai Cập). Tiếng Copt phát triển mạnh trong vai trò ngôn ngữ văn học từ thế kỷ II đến thế kỷ XIII. Phương ngữ Bohair của thứ tiếng này tiếp tục đóng vai trò ngôn ngữ phụng vụ của Giáo hội Chính thống giáo Copt. Về sau tiếng Copt bị tiếng Ả Rập Ai Cập thay thế trong vai trò là ngôn ngữ nói. Đã có các nỗ lực chấn hưng ngôn ngữ này từ thế kỷ XIX.

Chú thích

sửa
  1. ^ “Coptic Language, Spoken:: Claremont Coptic Encyclopedia”. Truy cập 3 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Reintges, Chris H. (2004). Coptic Egyptian (Sahidic Dialect). Cologne: Rüdiger Köppe. ISBN 978-3-89645-570-3.
  NODES
Done 1