Vùng Ayacucho
Ayacucho (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [aʝaˈkutʃo] ( nghe)) là một vùng của Peru, ở trung-nam Andes của Peru. Thủ phủ là thành phố Ayacucho. Vùng này bị khủng bộ nặng nhất trong thập niên 1980 trong cuộc chiến tranh du kích do phe Con đường sáng thực hiện.. Một cuộc trưng cầu dân ý đã được tổ chức ngày 30 tháng 10 năm 2005 để quyết định vùng này có sáp nhập với các vùng Ica và Huancavelica để tạo thành vùng Ica-Ayacucho-Huancavelica mới, đây là một động thái phi tập trung hóa ở Peru. Tuy nhiên đề án sáp nhập thất bại.
Ayacucho | |
---|---|
Quốc gia | Peru |
Số đơn vị hành chính | 11 tỉnh và 111 huyện |
Thành phố lớn nhất | Ayacucho |
Thủ phủ | Ayacucho |
Chính quyền | |
• Chủ tịch | Omar Quesada Martínez |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 43,814,8 km2 (16,917,0 mi2) |
Độ cao(Thủ phủ) | 2.746 m (9,009 ft) |
Độ cao cực đại | 3.645 m (11,959 ft) |
Độ cao cực tiểu | 1.800 m (5,900 ft) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 619 522 |
• Mật độ | 12,6/km2 (330/mi2) |
Múi giờ | UTC−5 |
UBIGEO | 05 |
Mã ISO 3166 | PE-AYA |
Tài nguyên chính | khoai tây, lúa mỳ, lúa mạch, cừu, thủ công. |
Tỷ lệ nghèo | 72,5% |
Tỷ trọng trong GDP Peru | 0,65% |
Website | www.regionayacucho.gob.pe |
Phân chia hành chính
sửaVùng này được chia thành 11 tỉnh (tiếng Tây Ban Nha: provincia), các tỉnh bao gồm 111 huyện (distrito).
Tỉnh
sửaCác tỉnh được liệt kê như sau, với tỉnh lỵ ở đăng sau trong ngoặc đơn:
Nhân khẩu học
sửaNgôn ngữ
sửaTheo Điều tra dân số Peru năm 2007, ngôn ngữ được hầu hết cư dân học đầu tiên là tiếng Quechua (63,05%), tiếp theo là tiếng Tây Ban Nha (36,57%). Giống Quechua được nói ở Ayacucho là Chanka Quechua. Bảng sau đây cho thấy kết quả liên quan đến ngôn ngữ được học đầu tiên ở các bộ theo tỉnh:[1]
Tỉnh | Quechua | Aymara | Asháninka | Một ngôn ngữ mẹ đẻ khác | Tây Ban Nha | Ngoại ngữ | Câm điếc | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cangallo | 29,356 | 24 | 4 | 11 | 3,132 | 3 | 37 | 32,567 |
Huamanga | 104,644 | 223 | 42 | 118 | 102,452 | 72 | 218 | 207,769 |
Huanca Sancos | 8,017 | 29 | 1 | - | 1,858 | - | 18 | 9,923 |
Huanta | 58,333 | 89 | 92 | 40 | 28,184 | 5 | 105 | 86,848 |
La Mar | 64,815 | 64 | 127 | 58 | 12,950 | 1 | 111 | 78,126 |
Lucanas | 26,153 | 152 | 7 | 49 | 35,282 | 10 | 78 | 61,731 |
Parinacochas | 15,491 | 68 | - | 30 | 12,576 | 2 | 29 | 28,196 |
Paucar del Sara Sara | 5,223 | 19 | 1 | 15 | 5,140 | - | 16 | 10,414 |
Sucre | 9,059 | 25 | - | - | 2,749 | - | 13 | 11,846 |
Víctor Fajardo | 20,647 | 37 | 2 | 9 | 3,213 | - | 38 | 23,946 |
Vilcas Huaman | 19,884 | 14 | 2 | 11 | 2,232 | 1 | 44 | 22,188 |
Total | 361,622 | 744 | 278 | 341 | 209,768 | 94 | 707 | 573,554 |
% | 63.05 | 0.13 | 0.05 | 0.06 | 36.57 | 0.02 | 0.12 | 100.00 |
Kho ảnh
sửa-
Dãy Andes đi qua Vùng Ayacucho
-
Tượng Antonio José de Sucre và đài tưởng niệm gần Kinwa, kỷ niệm Trận Ayacucho.
-
Suối nước nóng ở vùng Ayacucho.
-
Obelisk gần Kinwa, kỷ niệm trận Ayacucho.
-
Nhà thờ Ayacucho
Tham khảo
sửa- ^ inei.gob.pe Lưu trữ tháng 1 27, 2013 tại Wayback Machine INEI, Peru, Censos Nacionales 2007