Wesley Snipes
Wesley Snipes (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1962) là một diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất phim, võ sĩ kiêm tác giả người Mỹ. Anh được biết đến nhiều nhất qua các vai diễn trong những bộ phim như: New Jack City (1991), White Men Can't Jump (1992), Passenger 57 (1992), Demolition Man (1993), US Marshals (1998), đặc biệt là vai nhân vật Blade trong cả ba phần của loạt phim Blade (1998–2004), ngoài ra anh cũng góp mặt trong phần thứ ba của bộ phim hành động đình đám Biệt đội đánh thuê.
Wesley Snipes | |
---|---|
Sinh | Wesley Trent Snipes 31 tháng 7, 1962 Orlando, Florida, Mỹ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Nhà sản xuất phim, Võ sĩ |
Năm hoạt động | 1985–2010, 2013–nay |
Phối ngẫu | April Dubois (cưới 1985–1990) Nakyung "Nikki" Park[1] (cưới 2003) |
Con cái | 5[1] |
Anh thành lập công ty sản xuất Amen-Ra Films vào năm 1991 và công ty con Black Dot Media để phát triển các dự án về điện ảnh và truyền hình.[2][3] Anh tham gia tập luyện võ thuật từ năm 12 tuổi, đạt đai đen 5 đẳng môn Shotokan Karate và đai đen 2 đẳng môn Hapkido.[4]
Đầu đời
sửaSnipes sinh ra ở Orlando, Florida, là con trai của bà Marian, một trợ giảng và ông Wesley Rudolph Snipes, một kỹ sư máy bay.[5][6] Anh lớn lên ở Bronx, New York.
Sự nghiệp diễn xuất
sửaAnh đóng vai James trong bộ phim hành động The Contractor (2007), được quay ở Bulgaria và Vương quốc Anh, hay một số vai diễn của những bộ phim khác như Gallowwalkers, phát hành năm 2012, và Trò chơi tử thần. Snipes ban đầu được dự kiến đóng một trong bốn vai chính trong bộ phim chiến tranh Miracle at St. Anna năm 2008 của Spike Lee nhưng phải rời khỏi bộ phim do vấn đề thuế; cuối cùng vai của anh lại do diễn viên Derek Luke đảm nhận.[7]
Đời tư
sửaSnipes bắt đầu tập võ từ năm 12 tuổi. Anh ấy có đai đen bậc 5 môn Shotokan karate và đai đen bậc 2 môn Hapkido. Anh cũng đã được đào tạo ở Capoeira[4] dưới sự chỉ đạo của Mestre Jelon Vieira và một số môn khác bao gồm kung fu tại chùa Thiếu Lâm Hoa Kỳ[8] và Brazilian Jiu Jitsu và Kickboxing. Trong thời gian ở New York, Snipes đã được huấn luyện chiến đấu bởi người bạn và người cố vấn Brooke Ellis.
Snipes đã kết hôn hai lần, lần đầu tiên là với April Snipes, họ có một cậu con trai Jelani, người đã đóng vai khách mời trong bộ phim năm 1990 Mo 'Better Blues của Snipes. Năm 2003, Snipes kết hôn với họa sĩ Nakyung "Nikki" Park, anh có bốn người con.[9]
Phim đã tham gia
sửaPhim ảnh
sửaNăm | Phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1986 | Wildcats | Trumaine | |
1986 | Streets of Gold | Roland Jenkins | |
1987 | Critical Condition | Ambulance Driver | |
1987 | Bad | Mini Max | Music video |
1989 | Major League | "Willie Mays" Hayes | |
1990 | Mo' Better Blues | Shadow Handerson | |
1990 | King of New York | Thomas Flanigan | |
1991 | New Jack City | Nino Brown | Nominated – MTV Movie Award for Best Villain |
1991 | Jungle Fever | Flipper Purify | |
1992 | The Waterdance | Raymond Hill | |
1992 | White Men Can't Jump | Sidney "Syd" Deane | |
1992 | Passenger 57 | John Cutter | |
1993 | Boiling Point | Jimmy Mercer | |
1993 | Rising Sun | Lt. Webster "Web" Smith | |
1993 | Demolition Man | Simon Phoenix | Nominated – MTV Movie Award for Best Villain |
1994 | Sugar Hill | Roemello Skugs | |
1994 | Drop Zone | Pete Nessip | |
1995 | To Wong Foo, Thanks for Everything! Julie Newmar | Noxeema Jackson | |
1995 | Money Train | John Powell | |
1995 | Waiting to Exhale | James Wheeler | Uncredited cameo |
1996 | The Fan | Bobby Rayburn | |
1997 | Murder at 1600 | Detective Harlan Regis | |
1997 | One Night Stand | Maximilian "Max" Carlyle | Volpi Cup for Best Actor |
1998 | Jackie Chan: My Story | Himself | Documentary |
1998 | U.S. Marshals | Mark J. Sheridan / Mark Warren / Mark Roberts | |
1998 | Blade | Eric Brooks / Blade | Also fight choreographer and producer |
1998 | Down in the Delta | Will Sinclair | Direct-to-video, also executive producer |
1998 | Masters of the Martial Arts | Himself | Documentary |
1999 | Play It to the Bone | Ringside Fan #2 | Cameo |
2000 | The Art of War | Neil Shaw | |
2002 | Blade II | Eric Brooks / Blade | Also fight choreographer and producer |
2002 | Liberty Stands Still | Joe | Direct-to-video |
2002 | ZigZag | David "Dave" Fletcher | |
2002 | Undisputed | Monroe "Undisputed" Hutchens | Also producer |
2004 | Unstoppable | Dean Cager | Direct-to-video |
2004 | Blade: Trinity | Eric Brooks / Blade | Also producer |
2005 | 7 Seconds | Jack Tulliver | Direct-to-video |
2005 | The Marksman | Painter | Direct-to-video |
2005 | Chaos | Jason York / Scott Curtis/Lorenz | Direct-to-video |
2006 | The Detonator | Sonni Griffith | Direct-to-video |
2006 | Hard Luck | Lucky | Direct-to-video |
2007 | The Contractor | James Jackson Dial | Direct-to-video |
2008 | The Art of War II: Betrayal | Neil Shaw | Direct-to-video |
2009 | Brooklyn's Finest | Casanova "Caz" Phillips | Black Reel Award for Best Supporting Actor |
2010 | Game of Death | Agent Marcus Jones | Direct-to-video |
2012 | Gallowwalkers | Aman | Direct-to-video |
2014 | The Expendables 3 | Doctor Death | |
2015 | Chi-Raq | Cyclops | Limited release |
2017 | Armed Response | Isaac | Direct-to-video |
2017 | The Recall | The Hunter | Direct-to-video |
2019 | Dolemite Is My Name | D'Urville Martin | |
2020 | Cut Throat City | Lawrence | |
2020 | Coming 2 America | General Izzi[10] | Post-production |
Tham khảo
sửa- ^ a b James Howard (ngày 31 tháng 12 năm 2019). “Full Detail on Wesley Snipes' Wife Nakyung Park!”. Medium. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Wesley Snipes”. Hollywood Walk of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ Adam James (ngày 15 tháng 1 năm 2019). “Why Hollywood won't cast Wesley Snipes anymore”. Looper. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b “Wesley Snipes: Action man courts a new beginning”. The Independent. London. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
- ^ LaVelle, Alisa; Buzgon, Michelle (ngày 9 tháng 8 năm 2000). “1ST PERSON: Meet Wesley Snipes”. Knight Ridder/Tribune.
- ^ “USA vs Wesley Trent Snipes, Eddie Ray Kahn and Douglas P. Rosile” (PDF). Fraudsandscams.com. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
- ^ Collis, Clark. "Fall Movie Summer Preview, September: Miracle at St. Anna." Entertainment Weekly, Iss. #1007/1008, August 22/29, 2008, pg. 42–45.
- ^ Ritter, Peter (ngày 14 tháng 5 năm 2006). “Neighborhood Report: Greenwich Village; This Monk Is a Boldface Name”. New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Wesley Snipes' Wife Nikki Nakyung Park”. BallerWives.com. ngày 8 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ Dick, Jeremy (ngày 10 tháng 9 năm 2019). “New Coming 2 America Character Secrets Unveiled by Wesley Snipes”. MovieWeb. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.